Soạn bài Vợ chồng A Phủ (chi tiết) — Không quảng cáo

Soạn văn 12 tất cả các bài, Ngữ văn 12 , tổng hợp văn mẫu hay nhất Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài


Soạn bài Vợ chồng A Phủ (chi tiết)

Soạn bài Vợ chồng A Phủ - Ngữ văn 12 tập 2. Câu 2. Ấn tượng về tính cách nhân vật A Phủ. Bút pháp của nhà văn khi miêu tả Mị và nhân vật A Phủ có gì khác nhau.

Soạn bài Vợ chồng A Phủ

Tìm hiểu chung

Tóm tắt văn bản

Truyện kể về cuộc đời của vợ chồng A Phủ. Mị là cô gái trẻ đẹp, nhà nghèo, sống ở Hồng Ngài. Cô bị bắt cóc về làm vợ A Sử, làm con dâu gạt nợ cho nhà thống lí Pá Tra. Cô phải lao động quần quật, sống không khác gì con trâu, con ngựa. Khi mùa xuân đến, cô cũng muốn đi chơi liền bị A Sử trói đánh đứng trong buồng. Chỉ đến khi A Sử bị đánh, cô mới được cởi trói để đi lấy lá thuốc, xoa dầu cho chồng.

A Phủ là một chàng trai nghèo, mồ côi, khỏe mạnh, gan góc và giỏi lao động. Vì đánh A Sử đến phá rối cuộc chơi nên bị bắt, bị đánh đập, bị phạt vạ, rồi trở thành người ở đợ trừ nợ cho nhà thống lí. Một lần để hổ ăn mất một con bò, A Phủ bị trói đứng, bị bỏ đói suốt mấy ngày đêm. Một đêm, khi trở dậy thổi lửa để sưởi, Mị bắt gặp dòng nước mắt chảy trên gò má đen sạm của A Phủ. Mị nghĩ về thân phận mình, đồng cảm về cảnh ngộ của A Phủ. Cô đã cắt dậy trói giải thoát cho A Phủ và bỏ trốn khỏi nhà thống lí Pá Tra.

Hai người đến Phiềng Sa, thành vợ thành chồng, tạo dựng một cuộc sống mới. A Phủ được sự giác ngộ của cán bộ cách mạng A Châu trở thành tiểu đội trưởng du kích. Họ cùng mọi người cầm súng để gìn giữ bản làng.

Bố cục: (3 phần)

- Phần 1 (từ đầu đến "bao giờ chết thì thôi"): Tâm trạng và hoàn cảnh sống của Mị.

- Phần 2 (tiếp theo đến "đánh nhau ở Hồng Ngài"): Hoàn cảnh của A Phủ.

- Phần 3 (còn lại): Cuộc tự giải thoát của Mị và A Phủ.

Câu 1

Câu 1 (trang 14 SGK Ngữ văn 12 tập 2)

Tìm hiểu số phận, tính cách nhân vật Mị qua:

- Cảnh ngộ bị bắt về làm dâu gạt nợ, cuộc sống bị đày đọa tủi cực ở nhà thống lý Pá Tra.

- Diễn biến tâm trạng và hành động.

Lời giải chi tiết:

a. Cảnh ngộ của nhân vật Mị:

* Trước khi làm dâu gạt nợ nhà thống lý Pá Tra:

- Mị là cô gái xinh đẹp như "bông hoa ban giữa núi rừng Tây Bắc"

- Tài năng: Mị có tài thổi lá hay như thổi sáo, biết bao nhiêu người mê, ngày đêm thổi sáo đi theo Mị

- Hiếu thảo, chăm chỉ, yêu tự do: "Con nay đã biết quốc nương làm ngô, con phải làm nương ngô giả nợ thay cho bố. Bố đừng bán con cho nhà giàu"

* Sau khi trở thành dâu gạt nợ nhà thống lý Pá Tra:

- Vì món nợ truyền kiếp của cha mẹ, Mị bị A Sử bắt về, trở thành con dâu gạt nợ cho nhà thống lý Pá Tra.

- Mị chỉ biết làm những công việc mà quanh năm ngày tháng làm đi làm lại, không ngưng nghỉ. Con trâu con ngựa nó còn có lúc đứng gãi chân nhai cỏ chứ đàn bà con gái nhà này thì làm không nghỉ tay.

- Mị sống trong một căn phòng chỉ có một ô vuông bằng bàn tay để nhìn ra ngoài cũng không thể biết được trời nắng hay mưa chỉ biết thấy mờ mờ trăng trắng.

b. Tâm trạng và hành động

- Tâm trạng và hành động của Mị cho thấy, trong Mị có một sức sống tiềm tàng vẫn luôn âm ỉ, đó là khát vọng tự do, khát vọng hạnh phúc dẫu còn tự phát và bản năng nhưng rất mãnh liệt và sẽ bùng phát khi có cơ hội.

- Sức sống tiềm tàng trong nhân vật Mị:

+ Đâu đó trong cõi sâu tâm hồn người đàn bà câm lặng vì cơ cực, khổ đau ấy vẫn tiềm tàng một cô Mị ngày xưa một cô Mị trẻ đẹp như đoá hoa rừng đầy sức sống, một người con gái trẻ trung giàu đức hiếu thảo. Ngày ấy, tâm hồn yêu đời của Mị được gửi vào tiếng sáo: "Mị thổi sáo giỏi, thổi lá cũng hay như thổi sáo".

+ Ở Mị, khát vọng tình yêu tự do luôn luôn mãnh liệt. Nếu không bị bắt làm con dâu gạt nợ, khát vọng của Mị sẽ trở thành hiện thực bởi "trai đến đứng nhẵn cả chân vách đầu buồng Mị", Mị đã từng hồi hộp khi nghe tiếng gõ cửa của người yêu. Mị đã bước theo khát vọng của tình yêu nhưng không ngờ sớm rơi vào cạm bẫy.

+ Bị bắt về nhà thống lý, Mị muốn tự tử, tìm đến cái chết chính là cách phản kháng duy nhất của người con gái có sức sống tiềm tàng mà không thể làm khác trong hoàn cảnh ấy. "Mấy tháng ròng đêm nào Mị cũng khóc". Mị trốn về nhà cầm theo một nắm lá ngón. Chính khát vọng được sống một con người đúng nghĩa khiến Mị không chấp nhận cuộc sống bị chà đạp, bị đối xử bất công như một con vật.

Tất cả những phẩm chất trên đây sẽ là tiền đề, cơ sở cho sự trỗi dậy của Mị sau này. Chế độ phong kiến nghiệt ngã cùng với tư tưởng thần quyền có thể giết chết mọi ước mơ, khát vọng, làm tê liệt cả ý thức lẫn cảm xúc con người nhưng từ trong sâu thẳm, bản chất người vẫn luôn tiềm ẩn và chắc chắn nếu có cơ hội sẽ thức dậy, bùng lên.

- Sự trỗi dậy của lòng ham sống và khát vọng hạnh phúc ở Mị:

Những yếu tố tác động đến sự hồi sinh của Mị:

+ "Những chiếc váy hoa đã đem phơi trên mỏm đá, xòe như bướm sặc sỡ, hoa thuốc phiện vừa nở trắng lại đổi ra màu đỏ au, đỏ thậm rồi sang màu tím man mác".

+ "Đám trẻ đợi tết chơi quay cười ầm trên sân chơi trước nhà"

+ Rượu là chất xúc tác trực tiếp để tâm hồn yêu đời, khát sống của Mị trỗi dậy. "Mị lén lấy hũ rượu, cứ uống ực từng bát". Mị vừa như uống cho hả giận vừa như uống hận, nuốt hận. Hơi men đã dìu tâm hồn Mị theo tiếng sáo.

+ Trong đoạn diễn tả tâm trạng hồi sinh của Mị, tiếng sáo có một vai trò đặc biệt quan trọng.

"Mị nghe tiếng sáo vọng lại, thiết tha, bồi hồi. Mị ngồi nhẩm thầm bài hát của người đang thổi". "Ngày trước Mị thổi sáo giỏi... Mị uốn chiếc lá trên môi, thổi lá cũng hay như thổi sáo", "tai Mị văng vẳng tiếng gọi bạn đầu làng", "mà tiếng sáo gọi bạn yêu vẫn lửng lơ bay ngoài đường", "Mị vẫn nghe tiếng sáo đưa Mị đi theo những cuộc chơi, những đám chơi", "trong đầu Mị rập rờn tiếng sáo"...

- Diễn biến tâm trạng Mị trong đêm tình mùa xuân:

+ Dấu hiệu đầu tiên của việc sống lại đó là Mị nhớ lại quá khứ, nhớ về hạnh phúc ngắn ngủi trong cuộc đời tuổi trẻ của mình và niềm ham sống trở lại, trỗi dậy mãnh liệt: "Mị phơi phới trở lại, lòng đột nhiên vui sướng như những đêm Tết ngày trước". "Mị còn trẻ. Mị vẫn còn trẻ lắm. Mị muốn đi chơi". Mị đã ý thức được tình cảnh đau xót của mình: "Nếu có nắm lá ngón trong tay Mị sẽ ăn cho chết ngay"...

+ Từ những sôi sục trong tâm tư đã dẫn Mị tới hành động: "lấy ống mỡ xắn một miếng bỏ thêm vào đĩa đèn cho sáng". Mị muốn thắp lên ánh sáng cho căn phòng bấy lâu chỉ là bóng tối cũng như muốn thắp lên ánh sáng cho cuộc đời tăm tối của mình.

+ Hành động này đẩy tới hành động tiếp: Mị "quấn tóc lại, với tay lấy cái váy hoa vắt ở phía trong vách".

+ Mị đang chuẩn bị sắm sửa để đi chơi nhưng rồi bị A Sử cấm, hắn trói đứng Mị vào cột nhà, buộc cả tóc lên khiến Mị không ngẩng đầu lên được, đó là một hành động mất hết nhân tính, Mị vẫn đang ru mình trong đêm xuân, những tiếng ngựa ngoài kia làm cho Mị tỉnh giấc, nàng đã trở lại với hiện tại, một hiện tại đau khổ và phải chịu đau thương cả về thể xác lẫn tinh thần.

c. Tâm trạng và hành động của Mị trong hoàn cảnh cởi trói cứu A Phủ và chạy trốn theo A Phủ.

- Diễn biến tâm lý trong đêm đông:

+ Trước cảnh A Phủ bị trói, ban đầu Mị hoàn toàn vô cảm: "Mị vẫn thản nhiên thổi lửa hơ tay", vì những cảnh tượng ấy đã diễn ra trong nhà thống lý thường xuyên.

+ Nhưng khi "Mị lé mắt trông sang, một dòng nước mắt lấp lánh bò xuống hai hõm má đã xám đen lại", giọt nước mắt tuyệt vọng của A Phủ đã giúp Mị nhớ lại mình, nhận ra mình, xót xa cho mình và thương người đồng cảnh. Lòng thương người trắc ẩn và tình giai cấp đã khiến Mị có hành động mạnh bạo: cắt dây cởi trói cứu A Phủ.

=> Cắt dây trói vô hình cho chính cuộc đời mình.

+ Hệ quả tất yếu là Mị phải chạy trốn theo A Phủ, vì Mị biết: "Ở đây thì chết mất".

+ Hành động cắt dây cởi trói cứu A Phủ và cùng A Phủ chạy trốn khỏi Hồng Ngài của Mị là hành động vùng dậy tự phát của người nô lệ miền núi cao Tây Bắc, phản ứng lại đối với sự cai trị tàn bạo của bọn thống trị, nhằm mục đích tự giải phóng.

Câu 2

Câu 2 (trang 15 SGK Ngữ văn 12 tập 2):

Ấn tượng về tính cách nhân vật A Phủ. Bút pháp của nhà văn khi miêu tả Mị và nhân vật A Phủ có gì khác nhau.

Lời giải chi tiết:

a. Tính cách nhân vật A Phủ qua các tình huống

- Hoàn cảnh: A Phủ là một đứa trẻ mồ côi. 10 tuổi bị bán xuống cánh đồng xuôi, A Phủ bỏ trốn và lưu lạc đến Hồng Ngài. Vì nhà quá nghèo nên A Phủ không thể lấy nổi vợ.

- Tính cách:

+ A Phủ yêu tự do, một sức sống mãnh liệt, một tài năng lao động đáng quý: "biết đúc lưỡi, đúc cuốc, cày giỏi và đi săn bò tót rất bạo". A Phủ khỏe, chạy nhanh như ngựa, con gái trong làng nhiều người mê, "có được A Phủ như có được con trâu tốt ở trong nhà, chả mấy chốc mà giàu".

+ A Phủ là một người mạnh mẽ, gan góc: chạy vụt ra, vung tay ném con quay, xộc tới, nắm cái vòng cổ, kéo, xé, đánh tới tấp. Hành động mạnh mẽ, quyết liệt ấy đã bộc lộ lòng căm thù kẻ cậy thế hống hách, yêu chuộng công lý và tính cách can trường, bất khuất.

+ Cuộc xử kiện diễn ra trong khói thuốc phiện mù mịt tuôn ra các lỗ cửa sổ như khói bếp. "Người thì đánh, người thì quỳ lạy, kể lể, chửi bới. Xong lần lượt đánh, kể, chửi, lại hút. Cứ thế từ trưa đến hết đêm". Còn A Phủ gan góc quỳ chịu đòn chỉ im như tượng đá.

=> Hủ tục và pháp luật trong tay bọn chúa đất nên kết quả: A Phủ trở thành con ở trừ nợ đời đời kiếp kiếp cho nhà thống lý Pá Tra. Cảnh xử kiện lạ lùng và cảnh A Phủ bị đánh, bị trói vừa tố cáo sự tàn bạo của bọn chúa đất vừa nói lên tình cảnh khốn khổ của người dân.

b. Bút pháp miêu tả nhân vật

- Nhân vật Mị:

+ Nghệ thuật so sánh, thủ pháp vật hóa làm nổi bật, cực tả cuộc đời Mị: kiếp người là kiếp vật của Mị.

+ Cách sử dụng hình ảnh ẩn dụ độc đáo (căn buồng Mị ở) nói lên số phận bất hạnh của Mị.

=> Nhân vật Mị chủ yếu được khắc họa qua diễn biến tâm lý

- Nhân vật A Phủ: được tác giả khắc họa chủ yếu qua chuỗi hành động để từ đó làm bật lên tính cách táo bạo, gan góc và tinh thần phản kháng của chàng trai miền núi có tâm hồn yêu tự do, phóng khoáng.

Câu 3

Câu 3 (trang 15 SGK Ngữ văn 12 tập 2)

Những nét độc đáo về việc quan sát và miêu tả nếp sinh hoạt, phong tục tập quán của người dân miền núi. Nhận xét về nghệ thuật miêu tả thiên nhiên, nghệ thuật kể chuyện, ngôn ngữ tác phẩm.

Lời giải chi tiết:

* Tô Hoài được mệnh danh là nhà văn của phong tục. Ông có vốn hiểu biết sâu sắc, phong phú về những phong tục, tập quán của nhiều vùng khác nhau trên đất nước ta, đặc biệt là vùng núi. Điều này được thể hiện rõ trong tác phẩm Vợ chồng A Phủ:

- Nghệ thuật miêu tả phong tục tập quán của Tô Hoài rất đặc sắc với những nét riêng (cảnh xử kiện, không khí lễ hội mùa xuân, những trò chơi dân gian, tục cướp vợ, cảnh cắt máu ăn thề...).

- Nghệ thuật miêu tả thiên nhiên miền núi với những chi tiết, hình ảnh thấm đượm chất thơ:

- Nghệ thuật kể chuyện tự nhiên, sinh động, hấp dẫn. Truyện có kết cấu, bố cục chặt chẽ, hợp lý; dẫn dắt những tình tiết đan xen kết hợp một cách khéo léo tạo sức lôi cuốn.

- Nghệ thuật xây dựng nhân vật cũng rất thành công. Mỗi nhân vật được sử dụng bút pháp khác nhau để khắc họa tính cách khác nhau trong khi họ có số phận giống nhau. Tác giả tả ngoại hình, tả tâm lý với dòng kí ức chập chờn, những suy nghĩ thầm lặng để khắc họa nỗi đau khổ và sức sống của Mị, còn A Phủ thì tả ngoại hình, hành động và những mẫu đối thoại ngắn để thấy tính cách giản đơn.

- Ngôn ngữ tinh tế mang đậm màu sắc miền núi. Giọng điệu trần thuật có sự pha trộn giữa giọng người kể với giọng nhân vật nên tạo ra chất trữ tình.

Luyện tập

Qua số phận nhân vật Mị và A Phủ, hãy phát biểu ý kiến về giá trị nhân đạo của tác phẩm.

Lời giải chi tiết:

Giá trị nhân đạo của tác phẩm thể hiện qua các khía cạnh sau.

- Sự cảm thông sâu sắc của tác giả đối với những cảnh ngộ của người dân miền núi cao Tây Bắc.

- Phát hiện sức sống tiềm tàng, khát vọng tự do và hạnh phúc trong những con người nô lệ như Mị.

- Ca ngợi tình cảm đồng loại, tình cảm giai cấp trong những con người bị áp bức.

- Giúp nhân vật tìm đường đến với cách mạng và kháng chiến.

Nội dung chính

Lời giải chi tiết:

Vợ chồng A Phủ là câu chuyện về những người dân lao động vùng cao Tây Bắc không cam chịu bọn thực dân, chúa đất áp bức, đày đọa, giam hãm trong cuộc sống tăm tối đã vùng lên phản kháng, đi tìm cuộc sống tự do.

Tác phẩm khắc họa chân thực những nét riêng biệt về phong tục, tập quán, tính cách, và tâm hồn người dân các dân tộc thiểu số bằng một giọng văn nhẹ nhàng, tinh tế, đượm màu sắc và phong vị dân tộc, vừa giàu tính tạo hình vừa giàu chất thơ.


Cùng chủ đề:

Soạn bài Viết bài làm văn số 3: Nghị luận văn học (chi tiết)
Soạn bài Viết bài làm văn số 5: Nghị luận văn học (chi tiết)
Soạn bài Viết bài làm văn số 6: Nghị luận văn học (chi tiết)
Soạn bài Việt Bắc (chi tiết)
Soạn bài Việt Bắc (tiếp theo) (chi tiết)
Soạn bài Vợ chồng A Phủ (chi tiết)
Soạn bài Vợ nhặt (chi tiết)
Soạn bài viết bài làm văn số 1: Nghị luận xã hội (chi tiết)
Soạn bài Đàn ghi ta của Lor - Ca (chi tiết)
Soạn bài Đất nước - Nguyễn Khoa Điềm (chi tiết)
Soạn bài Đò lèn (chi tiết)