Bác ơi - Tố Hữu
Bác ơi - Tố Hữu bao gồm tóm tắt nội dung chính, lập dàn ý phân tích, bố cục, giá trị nội dung, giá trị nghệ thuật cùng hoàn cảnh sáng tác, ra đời của tác phẩm và tiểu sử, quan điểm cùng sự nghiệp sáng tác phong cách nghệ thuật giúp các em học tốt môn văn 12
I. Tác giả
- Trong các nhà thơ Việt Nam hiện đại, Tố Hữu là người sáng tác nhiều nhất, có nhiều tác phẩm hay, sâu sắc và cảm động về Bác Hồ: Hồ Chí Minh, Sáng tháng Năm, Cánh chim không mỏi, Theo chân Bác, ... Những tác phẩm ấy không chỉ là cảm nghĩ của cá nhân nhà thơ mà còn là tấm lòng của mọi người Việt Nam hướng về vị lãnh tụ kính yêu của dân.
- Xem thêm về tác giả tại: Tác giả Tố Hữu
Sơ đồ tư duy - Tác giả Tố Hữu
II. Tác phẩm
1. Tìm hiểu chung
a. Hoàn cảnh sáng tác
- Ngày 2/9/1969, Chủ tịch Hồ Chí Minh từ trần, giữa lúc cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước đang trong thời kì gay go, ác liệt. Cả dân tộc ta và nhân dân thế giới đã biểu lộ niềm đau xót, thương tiếc vô hạn trước sự qua đời của Bác - người anh hùng giải phóng dân tộc, vị lãnh tụ vĩ đại của cách mạng Việt Nam.
- Bài thơ Bác ơi! của Tố Hữu được sáng tác trong không khí những ngày tang lễ ấy, như một tiếng khóc tiễn biệt, một “điếu văn bi hùng” bằng thơ.
b. Bố cục (3 phần)
- Phần 1 (4 khổ đầu): Nỗi đau xót lớn lao khi Bác Hồ qua đời.
- Phần 2 (6 khổ tiếp): Hình tượng Bác Hồ.
- Phần 3 (3 khổ còn lại): Cảm nghĩ của mọi người Việt Nam trước sự ra đi của Bác.
2. Tìm hiểu chi tiết
a. Nỗi đau xót lớn lao khi Bác Hồ qua đời trong bốn khổ thơ đầu
- Khung cảnh tang lễ bi thương với sự vỡ òa đau đớn của con người và thiên nhiên: "đời tuôn nước mắt", "trời tuôn mưa".
- Khung cảnh ngôi nhà sàn Bác vẫn ở trở nên trống trải, lạnh lẽo, không còn hơi ấm và hoạt động của Bác: "vườn rau", "mấy gốc dừa ướt lạnh", "chiếc chuông nhỏ không còn reo", "phòng lặng", "rèm buông", "tắt ánh đèn".
- Thảng thốt không tin vào sự thật phũ phàng rằng Bác đã ra đi: "Bác đã đi rồi sao Bác ơi?" , xót xa khi kháng chiến gần đến ngày thành công nhưng Bác lại không còn:
Mùa thu đang đẹp, nắng xanh trời
Miền Nam đang thắng, mơ ngày hội
Rước Bác vào thăm, thấy Bác cười.
- Mọi vật trở nên côi cút, vô nghĩa, trống trải khi không còn Bác ở bên:
Trái bưởi kia vàng ngọt với ai
...Quanh mặt hồ in mây trắng bay
→ Nỗi đau đớn và tiếc thương vô bờ bến của cả dân tộc trước sự ra đi của Bác.
b. Hình tượng Bác Hồ trong 6 khổ tiếp theo
- Lý tưởng và lẽ sống cao cả: Bác dành cả cuộc đời lo nghĩ và đấu tranh cho tự do, hạnh phúc của nhân dân, cho nền tự do độc lập của dân tộc.
- Tình yêu thương quảng đại dành cho con người và vạn vật: "như lòng mẹ", yêu thương từ "mỗi đời nô lệ" đến "em thơ", "cụ già"; từ sự sống non tơ gần gũi quanh mình như mầm non, trái chín, ngọn lúa, cành hoa đến "non sông", "mọi kiếp người", "dân nước", "năm châu"…
- Đức tính khiêm tốn, giản dị, sự hi sinh quên mình vì dân, vì nước:
Một đời thanh bạch, chẳng vàng son
Mong manh áo vải hồn muôn trượng
Hơn tượng đồng phơi những lối mòn.
→ Hình tượng Bác Hồ vừa vĩ đại, cao cả vừa bình dị, gần gũi.
c. Cảm nghĩ của mọi người Việt Nam trước sự ra đi của Bác trong 3 khổ cuối
- Nhớ thương Bác không nguôi ( Nghìn thu nhớ Bác biết bao nhiêu) nhưng phải nén đau thương vì cuộc cách mạng giải phóng đất nước còn dang dở như lời Bác dặn: "Còn non nước".
- Thành kính tiễn biệt Bác về cõi bất tử, thế giới Người Hiền:
Bác đã lên đường, theo tổ tiên
...Dắt chúng con cùng nhau tiến lên
- Trước tấm gương và di sản mà Bác để lại, nhà thơ nói riêng và nhân dân Việt Nam nói chung tâm nguyện sẽ theo con đường mà Bác chỉ ra cho toàn dân tộc:
Nhớ đôi dép cũ nặng công ơn
... Vững như muôn ngọn dải Trường Sơn
d. Giá trị nội dung
Bài thơ như một tiếng khóc tiễn biệt, một “điếu văn bi hùng” bằng thơ. Thông qua tiếng khóc đau xót, bài thơ đã khắc hoạ hình tượng Bác Hồ. Một con người sống có lý tưởng cao cả, giàu tình nhân ái, ân nghĩa, sống khiêm tốn, giản dị và quên mình. Đồng thời, bài thơ còn là sự bày tỏ tình cảm của mọi người Việt Nam trước sự ra đi của Bác.
e. Giá trị nghệ thuật
- Bài thơ có kết cấu ba phần rất rõ ràng.
- Giọng điệu trữ tình đặc trưng, ngọt ngào, tha thiết của tình thương mến.
- Nghệ thuật biểu hiện của bài thơ đậm đà bản sắc dân tộc:
+ Bài thơ được viết theo thể thơ tám tiếng.
+ Có nhiều hình ảnh so sánh, phép chuyển nghĩa quen thuộc với tâm hồn người Việt.
+ Những câu thơ ấy cũng đạt đến sự cô đúc, chính xác và giản dị như một chân lý.