Bài ca phong cảnh Hương Sơn - Chu Mạnh Trinh
Bài ca phong cảnh Hương Sơn - Chu Mạnh Trinh bao gồm tóm tắt nội dung chính, lập dàn ý phân tích, bố cục, giá trị nội dung, giá trị nghệ thuật cùng hoàn cảnh sáng tác, ra đời của tác phẩm và tiểu sử, quan điểm cùng sự nghiệp sáng tác phong cách nghệ thuật giúp các em học tốt môn văn 11
I. Tác giả
- Chu Mạnh Trinh (1682 – 1905) tự Cán Thần, hiệu Trúc Vân, người làng Phú Thị, tổng Mễ Sở, huyện Đông Yên, phủ Khoái Châu ( nay thuộc huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên).
- Ông đỗ tiến sĩ năm 1892.
- Ông là một người tài hoa, không chỉ có tài làm thơ Nôm mà còn có tài về kiến trúc. Ông đã từng tham gia trùng tu chùa Thiên Trù trong quần thể Hương Sơn.
II. Tác phẩm
1. Tìm hiểu chung
a. Hoàn cảnh sáng tác
- Bài thơ có thể được sáng tác trong thời gian Chu Mạnh Trinh tham gia trùng tu chùa Thiên Trù trong quần thể Hương Sơn.
b. Bố cục
- Bốn câu đầu: giới thiệu khái quát cảnh Hương Sơn
- Mười câu giữa: tả cảnh Hương Sơn
- Năm câu cuối: suy niệm của tác giả
2. Tìm hiểu chi tiết
a. Giới thiệu Hương Sơn
- Hương Sơn hiện lên với cảnh sắc thiên nhiên có sự hòa hợp giữa non nước mây trời vừa trải rộng mênh mang trùng điệp → choáng ngợp, sững sờ khi bao quát vẻ đẹp hùng vĩ của Hương Sơn.
- Câu hỏi tu từ bộc lộ sự ngạc nhiên đến ngỡ ngàng - đẹp đến nỗi nhà thơ như không tin vào mắt mình.
→ Cảnh Hương Sơn với ba đặc trưng: thiên nhiên thoát tục, núi non trùng điệp, hùng vĩ và hang động đẹp nhất trời Nam; bao trùm lên đó là tình cảm tràn ngập say mê con người.
b. Những chi tiết về cảnh Hương Sơn
- Cảnh vật:
+ Đảo ngữ + từ láy (thỏ thẻ rừng mai, lững lờ khe Yến)
+ Nhân hóa: chim cùng trái, cá nghe kinh
+ Nghệ thuật: lấy động tả tĩnh (tiếng chày kình)
→ Không gian lắng đọng, thanh tĩnh, sự vật như đang chìm đắm trong thế giới thiêng liêng của đạo Phật.
- Con người: như cởi bỏ được phiền lụy của thế gian, tâm hồn trở nên trong sáng, thanh khiết và thánh thiện.
- Vẻ đẹp quần thể Hương Sơn:
+ Phép liệt kê + điệp từ “này” : phong phú, đa dạng
+ Nghệ thuật đảo ngữ + từ láy tượng hình (long lanh, thăm thẳm, gập ghềnh): Cảnh vừa có chiều cao, vừa có chiều sâu, màu sắc đường nét vừa mĩ lệ, vừa huyền ảo, vừa trần, vừa tiên.
c. Suy niệm của tác giả
- Sử dụng câu hỏi tu từ: giang sơn dường như có ý đợi chờ ai nên tạo hóa mới xếp đặt cảnh Hương Sơn đến như thế như đợi những người biết thưởng thức cái đẹp của nó, biết trân trọng nâng niu.
- Những từ ngữ mang đậm dấu ấn nhà Phật “lần tràng hạt”, “Nam vô Phật”, “từ bi”, “công đức”.
- Kết cấu mở “càng...càng”: dường như tình – cảnh không có dấu chấm hết, cảnh vẫn bay trong không khí thần tiên và cảm xúc của con người đối với Hương Sơn là vô tận, vô biên.
→ Thi nhân quên mình là thi sĩ để sống trong giây phút nỗi niềm của Phật Tử.
d. Giá trị nội dung
Tác phẩm thể hiện tình yêu quê hương, đất nước hòa quyện với tâm linh, hướng con người tới niềm tự hào về đất nước.
e. Giá trị nghệ thuật
- Từ ngữ có giá trị tạo hình cao
- Giọng thơ nhẹ nhàng, sử dụng nhiều kiểu câu khác nhau
- Ngữ điệu tự do phù hợp với tư tưởng phóng khoáng