Bài 25. Sử dụng hợp lí tự nhiên để phát triển kinh tế ở đồng bằng sông Cửu Long - SGK Địa lí 12 Cánh diều — Không quảng cáo

Soạn Địa 12, giải bài tập Địa Lí 12 Cánh diều Chương 4. Địa lí các vùng kinh tế - SGK Địa lí 12 Cánh


Bài 25. Sử dụng hợp lí tự nhiên để phát triển kinh tế ở đồng bằng sông Cửu Long - SGK Địa lí 12 Cánh diều

Dựa vào thông tin và hình 25.1, hãy Trình bày đặc điểm vị trí địa lí của vùng Đồng bằng sông Cửu Long.

? mục I 1

Câu hỏi mục 1 trang 140 SGK Địa lí 12, Cánh diều

Dựa vào thông tin và hình 25.1, hãy

- Trình bày đặc điểm vị trí địa lí của vùng Đồng bằng sông Cửu Long.

- Trình bày về phạm vi lãnh thổ của vùng Đồng bằng sông Cửu Long.

Phương pháp giải:

Phân tích thông tin SGK Địa lí 12, trang 140.

Lời giải chi tiết:

- Vùng có ba mặt giáp biển, giáp với vùng Đông Nam Bộ và Cam-pu-chia.

- Vị trí địa lí đã tạo điều kiện thuận lợi cho vùng phát triển đa dạng các ngành kinh tế biển và mở rộng giao lưu các vùng trong nước, các nước trong khu vực và quốc tế.

- Bao gồm có thành phố Cần Thơ và 12 tỉnh: Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Vĩnh Long, Đồng Tháp, An Giang, Kiên Giang, Hậu Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau.

- Diện tích tự nhiên toàn vùng khoảng 40,9 nghìn km 2 , vùng biển rộng lớn, có nhiều đảo và quần đảo, trong đó có thành phố đảo Phú Quốc và huyện đảo Kiên Hải (tỉnh Kiên Giang).

? mục I 2

Câu hỏi mục 2 trang 141 SGK Địa lí 12, Cánh diều

Dựa vào thông tin bài học, hãy nêu khái quát về dân số của vùng Đồng bằng sông Cửu Long.

Phương pháp giải:

Phân tích thông tin SGK Địa lí 12, trang 141.

Lời giải chi tiết:

- Vùng có dân số đông. Năm 2021, vùng có khoảng 17,4 triệu người (chiếm 17,7 % cả nước); tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên là 0,55 %.

- Năm 2021, mật độ dân số Đồng bằng sông Cửu Long là 426 người/km 2 ; tỉ lệ dân số thành thị chiếm 26,4 % số dân của vùng.

- Vùng có nhiều dân tộc sinh sống: Kinh, Khơ-me, Hoa, Chăm,...

- Người dân có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất (đặc biệt là nghề trồng lúa nước và nuôi trồng thuỷ sản) cùng với văn hoá đa dạng, dậm đà bản sắc dân tộc, tạo điều kiện thúc đẩy phát triển kinh tế, văn hoá và xã hội của vùng.

? mục II 1

Câu hỏi mục 1 trang 143 SGK Địa lí 12, Cánh diều

Dựa vào thông tin và hình 25.1, hãy chứng minh thế mạnh và hạn chế đối với phát triển kinh tế ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long.

Phương pháp giải:

Phân tích thông tin SGK Địa lí 12, trang 141 – 143.

Lời giải chi tiết:

- Thế mạnh về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên:

+ Địa hình: đồng bằng châu thổ lớn nhất nước ta, quỹ đất lớn với đất phù sa sông, đất phèn, đất mặn → sản xuất lương thực, thực phẩm quy mô lớn.

+ Khí hậu có tính chất cận xích đạo, phân hóa theo mùa khô và mưa rõ rệt → phát triển nông nghiệp và du lịch.

+ Mạng lưới sông ngòi, kênh rạch dày đặc, nguồn nước dồi dào, chế độ nước điều hòa → phát triển nuôi trồng thủy sản, nông nghiệp và du lịch.

+ Địa hình thấp, cắt xẻ tạo nhiều vùng trũng → nuôi trồng thủy sản.

+ Tài nguyên sinh vật phong phú, có hơn 240 nghìn ha rừng, bao gồm rừng ngập mặn, rừng tràm, khu dự trữ sinh quyển cùng động vật có giá trị → cân bằng sinh thái, bảo vệ môi trường, phát triển du lịch.

+ Vùng biển rộng lớn, ngư trường Cà Mau - Kiên Giang nhiều bãi cá, bãi tôm lớn; nhiều đảo, quần đảo, bãi tắm → phát triển kinh tế biển.

+ Dầu mỏ và khí tự nhiên ở thềm lục địa, than bùn và đá vôi → phát triển công nghiệp.

- Thế mạnh về điều kiện kinh tế - xã hội:

+ Dân số đông, nguồn lao động dồi dào, tỉ lệ lao động qua đào tạo ngày càng cao, người dân có kinh nghiệm trong sản xuất, thích ứng với tự nhiên.

+ Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ thuật đang được hoàn thiện, hệ thống giao thông được đầu tư đa dạng loại hình, hiện đại → phát triển kinh tế và hội nhập.

+ Đặc trưng của vùng đất sông nước, truyền thống văn hóa, lịch sử cách mạng, nghệ thuật đặc sắc → phát triển du lịch.

- Hạn chế chủ yếu:

+ Chịu ảnh hưởng nghiêm trọng nhất của biến đổi khí hậu.

+ Mùa khô kéo dài, tăng xâm nhập mặn vào đất liền, thiếu nước ngọt sản xuất và sinh hoạt.

+ Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ thuật còn hạn chế.

? mục II 2

Câu hỏi mục 2 trang 144 SGK Địa lí 12, Cánh diều

Dựa vào thông tin và hình 25.1, hãy:

- Giải thích tại sao phải sử dụng hợp lí tự nhiên ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long.

- Trình bày hướng sử dụng hợp lí tự nhiên ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long.

Phương pháp giải:

Phân tích thông tin SGK Địa lí 12, trang 143 – 144.

Lời giải chi tiết:

* Phải cải tạo tự nhiên vì:

- Đồng bằng sông Cửu Long được thiên nhiên ưu đãi với nhiều tiềm năng, thế mạnh cho phát triển kinh tế. Tuy nhiên, vùng cũng phải đối mặt với không ít khó khăn. Vì vậy, việc sử dụng hợp lí tự nhiên ở Đồng bằng sông Cửu Long đòi hỏi phải đi đôi với cải tạo.

- Việc cải tạo và sử dụng hợp lí tự nhiên nhằm hướng đến mục tiêu xây dựng vùng Đồng bằng sông Cửu Long hiện đại, sinh thái, văn minh, phát triển nhanh và bền vững, mang dậm bản sắc văn hoá sông nước, trở thành trung tâm kinh tế nông nghiệp xanh, góp phần khẳng định vị trí, vai trò là vùng trọng điểm sản xuất lương thực, thực phẩm của nước ta.

*Hướng sử dụng hợp lí tự nhiên của Đồng bằng sông Cửu Long:

- Phương hướng chung: tiếp tục đẩy mạnh phát triển các ngành kinh tế gắn với khai thác hiệu quả các thế mạnh, đồng thời cải tạo tự nhiên và thích ứng với biến đổi khí hậu.

- Cụ thể:

+ Phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp xanh, bền vững gắn xây dựng nông thôn mới với các sản phẩm trọng tâm là thuỷ sản, trái cây và lúa gạo.

+ Chú trọng phát triển mạnh ngành du lịch, công nghiệp ứng dụng công nghệ cao và phát triển năng lượng tái tạo.

+ Tăng cường công tác quản lí và sử dụng hiệu quả các nguồn lực gắn với bảo vệ môi trường, cân bằng sinh thái, nhất là tài nguyên đất, nước và rừng.

+ Đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong bảo vệ và sử dụng có hiệu quả tài nguyên nước sông Mê Công; chủ động kiểm soát lũ, đầu tư hệ thống thuỷ lợi phục vụ sinh hoạt và sản xuất trong vùng.

? mục III 1

Câu hỏi mục 1 trang 144 SGK Địa lí 12, Cánh diều

Góp phần sử dụng hợp lí tự nhiên, bảo vệ môi trường và các hệ sinh thái. Dựa vào thông tin bài học, hãy trình bày vai trò của sản xuất lương thực và thực phẩm ở Đồng bằng sông Cửu Long. Nêu ví dụ cụ thể.

Phương pháp giải:

Phân tích thông tin SGK Địa lí 12, trang 144.

Lời giải chi tiết:

- Đảm bảo an ninh lương thực quốc gia, góp phần khai thác có hiệu quả tiềm năng do tự nhiên mang lại.

- Thúc đẩy sự phát triển của các ngành kinh tế khác trong vùng, đặc biệt là công nghiệp chế biến.

- Giải quyết việc làm, tạo sinh kế cho người dân, thực hiện quá trình xây dựng nông thôn mới ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long.

? mục III 2

Câu hỏi mục 2 trang 146 SGK Địa lí 12, Cánh diều

Dựa vào thông tin và hình 25.2, hãy trình bày tình hình phát triển sản xuất lương thực và thực phẩm ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long.

Phương pháp giải:

Phân tích thông tin SGK Địa lí 12, trang 144 – 146.

Lời giải chi tiết:

*Sản xuất lương thực:

- Lúa là cây lương thực chính (99% cây lương thực có hạt), vùng là vựa lúa lớn nhất cả nước, diện tích và sản lượng lúa luôn chiếm trên 50%, năng luôn cao hơn trung bình cả nước (2021).

- Chuyển đổi giống lúa cao sản, chất lượng cao thích nghi với điều kiện sinh thái; thay đổi mùa vụ, cải tạo thủy lợi, cải tạo đất hoang hóa, chủ động tưới tiêu, xả phèn, rửa mặn.

- Lúa trồng nhiều ở Kiên Giang, An Giang, Long An, Đồng Tháp, Hậu Giang.

*Sản xuất thực phẩm:

- Sản xuất thủy sản lớn nhất nước về cả giá trị sản xuất, diện tích mặt nước nuôi trồng và sản lượng thủy sản. Giá trị sản xuất thủy sản chiếm trên 50% cả nước (2021).

- Nuôi trồng thủy sản:

+ Diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản chiếm gần 72% cả nước, sản lượng tăng nhanh với các loại thủy sản đa dạng (cá da trơn, chình, cá lóc, tôm sú, sò huyết,…)

+ Mô hình nuôi thâm canh và ứng dụng công nghệ cao được áp dụng rộng rãi.

+ Tỉnh có diện tích nuôi trồng lớn là Cà Mau, Kiên Giang, Bạc Liêu, Sóc Trăng.

- Khai thác thủy sản:

+ Sản lượng thủy sản khai thác tăng liên tục, gần 39% cả nước, chủ yếu khai thác xa bờ.

+ Chú trọng xây dựng hệ thống dịch vụ hậu cần nghề cá.

+ Các tỉnh có sản lượng lớn: Kiên Giang, Cà Mau, Bến Tre, Tiền Giang,…

- Đứng đầu cả nước về trồng rau các loại, chăn nuôi gia cầm, là vùng nuôi vịt hàng hóa lớn nhất cả nước. Chăn nuôi gia súc nổi bật là lợn và bò, đàn lợn và bò có tốc độ tăng khá nhanh.

? mục IV 1

Câu hỏi mục 1 trang 147 SGK Địa lí 12, Cánh diều

Dựa vào thông tin và hình 25.2, hãy trình bày về tài nguyên du lịch của vùng Đồng bằng sông Cửu Long.

Phương pháp giải:

Phân tích thông tin SGK Địa lí 12, trang 147.

Lời giải chi tiết:

Tài nguyên du lịch của Đồng bằng sông Cửu Long rất phong phú và độc đáo,

có sức hấp dẫn khách du lịch trong và ngoài nước.

Về tài nguyên du lịch tự nhiên: Vùng đồng bằng châu thổ có mạng lưới sông ngòi,

kênh rạch dày đặc, nhiều củ lao, cồn như: cù lao Thới Sơn, cù lao Dung, cồn Phụng,

là xứ sở của các vườn cây ăn quả, chợ nổi, có hệ sinh thái đất ngập nước và rừng tràm

điển hình (U Minh Thượng, U Minh Hạ,...), vườn quốc gia (Tràm Chim, Phú Quốc,...),

các sân chim, vườn cỏ. Ngoài ra, tài nguyên du lịch biển, đảo ở Phú Quốc, Hà Tiên

cũng rất hấp dẫn.

Về tài nguyên du lịch văn hoá: Hệ thống các chùa Khơ-me và nhiều di tích lịch sử –

văn hoá đặc thù và đa dạng như di tích khảo cổ (Óc Eo), di tích cách mạng, văn hoá tín

ngưỡng, trong đó có nhiều di tích quốc gia đặc biệt (Rạch Gầm - Xoài Mút, Trại giam

Phú Quốc, Khu lưu niệm Chủ tịch Tôn Đức Thắng). Đặc biệt, vùng có nghệ thuật

Đờn ca tài tử là Di sản văn hoá phi vật thể đại diện của nhân loại.

? mục IV 2

Câu hỏi mục 2 trang 147 SGK Địa lí 12, Cánh diều

Dựa vào thông tin và hình 25.2, hãy trình bày tình hình phát triển du lịch ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long

Phương pháp giải:

Phân tích thông tin SGK Địa lí 12, trang 147.

Lời giải chi tiết:

Du lịch Đồng bằng sông Cửu Long có các sản phẩm đặc trưng là du lịch sinh thái,

sông nước, miệt vườn, du lịch nghỉ dưỡng và sinh thái biển, đảo,...

Hằng năm, Đồng bằng sông Cửu Long thu hút khoảng 7% số khách quốc tế,

gần 13 – 15 % khách nội địa do các cơ sở lưu trú và lữ hành phục vụ. Doanh thu

du lịch lữ hành chiếm gần 7% cả nước (năm 2021).

Thành phố Cần Thơ và thành phố Phủ Quốc là trung tâm du lịch có ý nghĩa quan

trọng của vùng. Ngoài ra, trong vùng có một số khu và điểm du lịch khác như:

Thới Sơn (Tiền Giang), Năm Căn. Mũi Cà Mau (Cà Mau), khu lưu niệm nhạc sĩ

Cao Văn Lầu (Bạc Liêu), Tràm Chim (Đồng Tháp), chợ nổi Cái Răng (Cần Thơ),

các điểm du lịch gắn với hệ sinh thái rừng ở các vườn quốc gia, khu dự trữ sinh quyển

thế giới của vùng...

Luyện tập 1

Câu hỏi 1 trang 147 SGK Địa lí 12, Cánh diều

Đề bài

Dựa vào bảng 25.1, hãy vẽ biểu đồ kết hợp (cột và đường) thể hiện diện tích và sản lượng sản xuất lúa gạo của vùng Đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2010 – 2021. Nêu nhận xét.

Phương pháp giải:

Vẽ và nhận xét biểu đồ.

Lời giải chi tiết:

Biểu đồ thể hiện diện tích và sản lượng sản xuất lúa gạo

của vùng Đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2010 – 2021

Nhìn chung, sản xuất lúa gạo ở Đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2010 – 2021 có sự biến động về diện tích và sản lượng, cụ thể:

- Về diện tích:

+ Giai đoạn 2010 – 2015: Diện tích tăng từ 3945,9 nghìn ha lên 4301,5 nghìn ha, tăng 355,6 nghìn ha.

+ Giai đoạn 2015 – 2021: Diện tích giảm từ 4301,5 nghìn ha xuống 3898,6 nghìn ha, giảm 402,9 nghìn ha.

- Về sản lượng:

+ Giai đoạn 2010 – 2015: Sản lượng tăng từ 21,6 triệu tấn lên 25,6 triệu tấn, tăng 4 triệu tấn.

+ Giai đoạn 2015 – 2021: Sản lượng giảm từ 25,6 triệu tấn xuống còn 23,8 triệu tấn, giảm 1,8 triệu tấn.

+ Giai đoạn 2020 – 2021: Sản lượng tăng từ 23,8 triệu tấn lên 24,3 triệu tấn, tăng 0,5 triệu tấn.

Luyện tập 2

Câu hỏi 2 trang 147 SGK Địa lí 12, Cánh diều

Thu thập tài liệu, viết một đoạn văn ngắn về một trong những nội dung dưới đây của vùng Đồng bằng sông Cửu Long:

- Loại hình nghệ thuật Đờn ca tài tử.

- Một sản phẩm hoặc hoạt động du lịch sinh thái sông nước, miệt vườn.

Phương pháp giải:

Phân tích thông tin SGK Địa lí 12 và liên hệ thực tiễn.

Lời giải chi tiết:

* Loại hình nghệ thuật Đờn ca tài tử.

Đờn ca tài tử là loại hình nghệ thuật vừa mang tính bác học vừa có chất dân gian gắn liền với mọi sinh hoạt của cư dân Nam Bộ, được cải biên từ nhạc cung đình Huế và sáng tác mới trên nền tảng âm nhạc dân ca, hát đối, hò vè của vùng đất Nam Bộ. Đờn ca Tài tử Nam Bộ UNESCO vinh danh là Di sản Văn hóa Phi vật thể Đại diện của Nhân loại từ ngày 5/12/2013. Theo kết quả kiểm kê năm 2011, Nghệ thuật Đờn ca tài tử hiện đang được thực hành tại hơn 2.500 câu lạc bộ, nhóm, gia đình ở 21 tỉnh, thành phố miền Nam là: An Giang, Bà Rịa - Vũng Tàu, Bạc Liêu, Bến Tre, Bình Dương, Bình Phước, Bình Thuận, Cà Mau, Cần Thơ, Đồng Nai, Đồng Tháp, Hậu Giang, TP. Hồ Chí Minh, Kiên Giang, Long An, Ninh Thuận, Sóc Trăng, Tây Ninh, Tiền Giang, Trà Vinh và Vĩnh Long.

* Một sản phẩm hoặc hoạt động du lịch sinh thái sông nước, miệt vườn.

Du lịch miệt vườn Long Khánh - Đồng Nai là một trong những điểm du lịch sinh thái trên địa bàn TP. Long Khánh phát triển mạnh. Nhờ đặc trưng thổ nhưỡng và sự chăm sóc chuyên nghiệp của những người thợ nên trái cây ở đây rất nhiều và thơm ngọt. Những loại trái cây ở vườn cây thường có như là sầu riêng, chôm chôm… mang hương vị rất riêng, thu hút được đông du khách tới tham quan trải nghiệm. Du lịch miệt vườn gắn với mùa thu hoạch trái cây là loại hình chỉ diễn ra trong khoảng thời gian nhất định với những đặc điểm, yêu cầu riêng, song đều hướng đến những du khách yêu thiên nhiên và thích trải nghiệm văn hóa làng quê. Vì vậy, các công ty du lịch, lữ hành cần nắm bắt được nhu cầu và tận dụng lợi thế từng địa phương để đưa ra các tour du lịch có điểm nhấn cũng như sự kết nối vùng miền.


Cùng chủ đề:

Bài 20. Phát triển kinh tế - Xã hội ở Đồng bằng sông Hồng - SGK Địa lí 12 Cánh diều
Bài 21. Phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản ở Bắc Trung Bộ - SGK Địa lí 12 Cánh diều
Bài 22. Phát triển kinh tế biển ở duyên hải Nam Trung Bộ - SGK Địa lí 12 Cánh diều
Bài 23. Khai thác thế mạnh để phát triển kinh tế ở Tây Nguyên - SGK Địa lí 12 Cánh diều
Bài 24. Phát triển kinh tế - Xã hội ở Đông Nam Bộ - SGK Địa lí 12 Cánh diều
Bài 25. Sử dụng hợp lí tự nhiên để phát triển kinh tế ở đồng bằng sông Cửu Long - SGK Địa lí 12 Cánh diều
Bài 26. Thực hành: Viết báo cáo về ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đối với đồng bằng sông Cửu Long và các giải pháp ứng phó - SGK Địa lí 12 Cánh diều
Bài 27. Phát triển các vùng kinh tế trọng điểm - SGK Địa lí 12 Cánh diều
Bài 28. Phát triển kinh tế và đảm bảo an ninh quốc phòng ở biển Đông và các đảo, quần đảo - SGK Địa lí 12 Cánh diều
Bài 29. Thực hành: Viết và trình bày báo cáo tuyên truyền về bảo vệ chủ quyền biển đảo của Việt Nam - SGK Địa lí 12 Cánh diều
Bài 30. Thực hành: Tìm hiểu địa lí địa phương - SGK Địa lí 12 Cánh diều