Bài 3. Một số tổ chức khu vực và quốc tế - SGK Địa lí 11 Cánh diều — Không quảng cáo

Soạn Địa 11, giải bài tập Địa Lí 11 Cánh diều Phần 2. Địa lí khu vực và quốc gia


Bài 3. Một số tổ chức khu vực và quốc tế - SGK Địa lí 11 Cánh diều

Dựa vào thông tin và quan sát hình 3.1, hãy trình bày về tổ chức UN.

? mục I

Dựa vào thông tin và quan sát hình 3.1, hãy trình bày về tổ chức UN.

Phương pháp giải:

Đọc thông tin mục I và quan sát hình 3.1

Lời giải chi tiết:

- Liên hợp quốc ra đời vào ngày 24-10-1945. Đến năm 2020 có 193 quốc gia thành viên. Trụ sở UN đặt tại Niu Y-oóc (Hoa Kỳ). Việt Nam là thành viên chính thức năm 1977.

- Mục đích: duy trì hòa bình và an ninh quốc tế, thúc đẩy quan hệ hữu nghị giữa các quốc gia, thực hiện sự hợp tác, làm trung tâm điều hòa các nỗ lực quốc tế và các mục tiêu chung.

- Hoạt động chính:

+ Giải quyết và ngăn ngừa xung đột, chống khủng bố.

+ Bảo vệ người tị nạn.

+ Bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.

+ Thúc đẩy dân chủ, nhân quyền, bình đẳng giới, phát triển kinh tế xã hội…

? mục II

Dựa vào thông tin và quan sát hình 3.2, hãy trình bày về tổ chức IMF

Phương pháp giải:

Đọc thông tin mục II và quan sát hình 3.2

Lời giải chi tiết:

- Quỹ Tiền tệ Quốc tế được thành lập năm 1945. Đến năm 2020 có 190 nước thành viên. Trụ sở chính đặt tại Oa-sinh-tơn (Hoa Kỳ). Việt Nam là thành viên chính thức năm 1976.

- Mục đích: thúc đẩy hợp tác tiền tệ toàn cầu, đảm bảo sự ổn định tài chính, tạo thuận lợi cho tăng trưởng kinh tế bền vững và giảm nghèo.

- Hoạt động chính:

+ Giám sát hệ thống tài chính toàn cầu bằng cách theo dõi tỉ giá hối đoái và cán cân thanh toán.

+ Hỗ trợ kĩ thuật và giúp đỡ tài chính cho các nước khi có yêu cầu…

? mục III

Đọc thông tin và quan sát hình 3.3, hãy trình bày về tổ chức WTO.

Phương pháp giải:

Đọc thông tin mục III và quan sát hình 3.3

Lời giải chi tiết:

- Tổ chức Thương mại Thế giới ra đời tại Ma-ra-kết (Ma-rốc) vào năm 1995. Đến năm 2020 có 164 quốc gia thành viên. Trụ sở đặt tại Giơ-ne-vơ (Thụy Sĩ). WTO là tổ chức thương mại lớn nhất trên thế giới và ngày càng có nhiều thành viên tham gia. Việt Nam chính thức gia nhập WTO năm 2007.

- Mục đích:

+ Thiết lập và duy trì một nền thương mại toàn cầu tự do, thuận lợi và minh bạch;

+ Nâng cao mức sống, tạo việc làm cho người dân các quốc gia thành viên.

- Hoạt động chính:

+ Thực hiện việc xây dựng và quản lí các hiệp định thương mại của WTO.

+ Tổ chức các diễn đàn đàm phán thương mại.

+ Xử lí các tranh chấp thương mại, giám sát các chính sách thương mại quốc gia.

+ Hỗ trợ kĩ thuật và đào tạo cho các nước đang phát triển.

? mục IV

Đọc thông tin, hãy trình bày về tổ chức APEC.

Phương pháp giải:

Đọc thông tin mục IV

Lời giải chi tiết:

- Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á - Thái Bình Dương (APEC) thành lập vào tháng 11 - 1989. Đến năm 2020 có 21 thành viên. Ban Thư kí thường trực APEC đặt trụ sở tại Xin-ga-po. Việt Nam là thành viên chính thức từ năm 1998.

- Mục đích:

+ Xúc tiến các biện pháp kinh tế, thúc đẩy thương mại và đầu tư giữa các nền kinh tế thành viên;

+ Hỗ trợ tăng trưởng kinh tế bền vững và thịnh vượng của khu vực.

- Hoạt động chính:

+ Thúc đẩy mở cửa và hợp tác về kinh tế - thương mại giữa các nền kinh tế châu Á - Thái Bình Dương.

+ Hình thành cơ chế buôn bán mở toàn cầu. APEC là một diễn đàn kinh tế mở, xúc tiến các biện pháp kinh tế, thúc đẩy thương mại và đầu tư giữa các nền kinh tế thành viên trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện.

Luyện tập

Bằng kiến thức đã học, hãy hoàn thành nội dung vào vở ghi theo mẫu sau.

Phương pháp giải:

Dựa vào kiến thức đã học về một số tổ chức khu vực và quốc tế.

Lời giải chi tiết:

Vận dụng

Hãy thu thập và giới thiệu một số thông tin về hoạt động của Việt Nam ở Liên hợp quốc.

Phương pháp giải:

Dựa vào hiểu biết thực tế của bản thân kết hợp tìm kiếm thông tin từ các nguồn khác nhau

Lời giải chi tiết:

- Ngày 20/9/1977, Việt Nam chính thức gia nhập Liên hợp quốc, tổ chức đóng vai trò trung tâm trong xây dựng luật pháp quốc tế, gìn giữ hòa bình, ngăn ngừa xung đột và ứng phó với các thách thức toàn cầu.

- Quan hệ hợp tác Việt Nam - Liên hợp quốc trong hơn 40 năm qua đã góp phần bảo vệ và thúc đẩy lợi ích quốc gia - dân tộc của ta, nhất là duy trì, củng cố môi trường hòa bình, an ninh và thuận lợi cho phát triển đất nước; thúc đẩy hội nhập quốc tế sâu rộng hơn và góp phần nâng cao vị thế, hình ảnh của Việt Nam trên trường quốc tế; làm sâu sắc hơn quan hệ của ta với các nước, các đối tác chủ chốt và bạn bè và tranh thủ một nguồn lực quan trọng phục vụ công cuộc phát triển đất nước.

- Mặt khác, Việt Nam đã chủ động đóng góp tích cực và ngày càng thực chất đối với hoạt động của Liên hợp quốc. Tiêu biểu như:

+ Đề cao vai trò của Liên hợp quốc và chủ nghĩa đa phương, thúc đẩy tôn trọng Hiến chương Liên hợp quốc, luật pháp quốc tế, quan hệ bình đẳng, hợp tác phát triển giữa các quốc gia và quyền tự quyết của các dân tộc, phản đối hành động áp bức, xâm lược, cấm vận đơn phương trong quan hệ quốc tế;

+ Tham gia đóng góp vào quá trình thảo luận, thông qua nhiều nghị quyết, tuyên bố quan trọng của Liên hợp quốc về hợp tác phát triển, giải trừ quân bị, chống phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt, chống khủng bố, bảo đảm quyền con người.

+ Việt Nam được Liên hợp quốc và cộng đồng quốc tế đánh giá là một điển hình thành công trong việc thực hiện các Mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ và là một quốc gia quyết tâm và nghiêm túc thực hiện Chương trình nghị sự 2030 về phát triển bền vững và Thỏa thuận Pa-ri về biến đổi khí hậu.

+ Việt Nam cũng tích cực thúc đẩy các sáng kiến cải tổ Liên hợp quốc, đặc biệt được đánh giá là một trong những quốc gia đi đầu triển khai sáng kiến “Thống nhất hành động” của Liên hợp quốc nhằm tăng hiệu quả hoạt động của Liên hợp quốc ở cấp độ quốc gia.

- Với những đóng góp của mình, Việt Nam đã được tín nhiệm bầu vào nhiều vị trí, cơ quan quan trọng của Liên hợp quốc và ghi được nhiều “dấu ấn” Việt Nam tại các cơ quan như tại Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc, Hội đồng Nhân quyền Liên hợp quốc, Hội đồng Kinh tế - xã hội (ECOSOC).

=> Như vậy, trong 45 năm qua, hợp tác giữa Việt Nam và Liên hợp quốc đạt kết quả tốt và có tác dụng tích cực, vừa đáp ứng được yêu cầu, lợi ích của Việt Nam trong từng giai đoạn, vừa góp phần tăng cường vai trò, tiếng nói và “dấu ấn” đóng góp của Việt Nam tại Liên hợp quốc.


Cùng chủ đề:

Bài 1. Sự khác biệt về trình độ phát triển kinh tế - Xã hội của các nhóm nước - SGK Địa lí 11 Cánh diều
Bài 2. Toàn cấu hóa, khu vực hóa kinh tế - SGK Địa lí 11 Cánh diều
Bài 3. Một số tổ chức khu vực và quốc tế - SGK Địa lí 11 Cánh diều
Bài 4. Thực hành: Tìm hiểu về toàn cầu hóa, khu vực hóa - SGK Địa lí 11 Cánh diều
Bài 5. Một số vấn đề an ninh toàn cầu - SGK Địa lí 11 Cánh diều
Bài 7. Vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên, dân cư, xã hội và kinh tế khu vực Mỹ La - Tinh - SGK Địa lí 11 Cánh diều
Bài 8. Thực hành: Viết báo cáo về tình hình phát triển kinh tế - Xã hội ở cộng hòa liên bang Bra - Xin - SGK Địa lí 11 Cánh diều
Bài 9. EU - Một liên kết kinh tế khu vực lớn. Vị thế của EU trong nền kinh tế thế giới - SGK Địa lí 11 Cánh diều