Bài 7. Vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên, dân cư, xã hội và kinh tế khu vực Mỹ La - Tinh - SGK Địa lí 11 Cánh diều — Không quảng cáo

Soạn Địa 11, giải bài tập Địa Lí 11 Cánh diều Phần 2. Địa lí khu vực và quốc gia


Bài 7. Vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên, dân cư, xã hội và kinh tế khu vực Mỹ La-tinh - SGK Địa lí 11 Cánh diều

Đọc thông tin và quan sát hình 7.1, hãy: - Xác định phạm vi lãnh thổ của khu vực Mỹ La-tinh. - Trình bày đặc điểm vị trí địa lí của khu vực Mỹ La-tinh. - Phân tích ảnh hưởng của vị trí địa lí đến phát triển kinh tế - xã hội khu vực Mỹ La-tinh.

? mục I 1

Đọc thông tin và quan sát hình 7.1, hãy:

- Xác định phạm vi lãnh thổ của khu vực Mỹ La-tinh.

- Trình bày đặc điểm vị trí địa lí của khu vực Mỹ La-tinh.

- Phân tích ảnh hưởng của vị trí địa lí đến phát triển kinh tế - xã hội khu vực Mỹ La-tinh.

Phương pháp giải:

Đọc thông tin mục I.1 và quan sát hình 7.1

Lời giải chi tiết:

- Phạm vi lãnh thổ của khu vực Mỹ La-tinh:

+ Mỹ la-tinh là vùng lãnh thổ rộng lớn của châu Mỹ, diện tích khoảng 20 triệu km 2 .

+ Lãnh thổ khu vực bao gồm: Mê-hi-cô và eo đất Trung Mỹ; các đảo, quần đảo trong biển Ca-ri-bê; toàn bộ Nam Mỹ và một số đảo, quần đảo ngoài khơi các quốc gia trong khu vực.

- Đặc điểm vị trí địa lí của khu vực Mỹ La-tinh:

+ Phần đất liền: từ 33°B đến 54°N, tiếp giáp với Hoa Kỳ, vịnh Mê-hi-cô, biển Ca-ri-bê và các đại dương lớn.

+ Nằm trên tuyến đường biển quan trọng từ Đại Tây Dương dang Thái Bình Dương qua kênh đào Pa-na-ma.

+ Vùng ven biển phía tây khu vực nằm trong “vành đai lửa Thái Bình Dương”.

- Ảnh hưởng của vị trí địa lí đến phát triển kinh tế - xã hội khu vực Mỹ La-tinh:

+ Vị trí tạo cho khu vực này có thiên nhiên đa dạng, phân hóa rõ rệt.

+ Thuận lợi giao lưu, phát triển các ngành kinh tế biển, đa dạng các hoạt động sản xuất, phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới và tiếp thu các nền văn hóa từ bên ngoài.

+ Nằm trong khu vực chịu ảnh hưởng của nhiều thiên tai: núi lửa, động đất, sóng thần…

? mục I 2

Đọc thông tin và quan sát hình 7.1, hãy:

- Trình bày một số đặc điểm nổi bật về điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên của khu vực Mỹ La-tinh.

- Phân tích ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên đến phát triển kinh tế - xã hội khu vực Mỹ La-tinh.

Phương pháp giải:

Đọc thông tin mục I.2 và quan sát hình 7.1

Lời giải chi tiết:

* Một số đặc điểm nổi bật về điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên của khu vực Mỹ La-tinh.

- Địa hình:

+ Đồng bằng và sơn nguyên chiếm phần lớn diện tích. Các dãy nũi trẻ cao, đồ sộ tập trung chủ yếu ở phía tây, vùng núi An-đét có địa hình hiểm trở.

+ Địa hình có sự phân hóa từ đông sang tây.

- Đất:

+ Ở vùng đồng bằng có đất đai màu mỡ.

+ Vùng đồi núi chủ yếu là đất đỏ badan.

- Khí hậu: có nhiều đới và kiểu khí hậu khác nhau:

+ Đới khí hậu xích đạo và cận xích đạo ở quần đảo Ăng-ti, sơn nguyên Guy-a-na, đồng bằng La-nốt và phần lớn đồng bằng A-ma-dôn; có nhiệt độ cao, lượng mưa lớn.

+ Đới khí hậu nhiệt đới chiếm phần lớn eo đất Trung Mỹ và khu vực chí tuyến Nam ở lục địa Nam Mỹ; với đặc điểm nóng quanh năm, lượng mưa khá lớn và tăng dần từ tây sang đông.

+ Đới khí hậu cận nhiệt chiếm diện tích nhỏ ở phía nam lục địa Nam Mỹ; có mùa hạ nóng và mùa đông ấm; ven biển phía đông có mưa nhiều.

+ Một số nơi như hoang mạc A-ta-ca-ma có khí hậu khô hạn; đồng bằng A-ma-dôn có khí hậu ẩm ướt, các vùng núi cao có khí hậu khắc nghiệt. Ngoài ra, ở khu vực Trung Mỹ và vùng biển Ca-ri-bê có một số thiên tai như: bão nhiệt đới, lũ lụt,...

- Sông, hồ:

+ Nhiều hệ thống sông lớn: A-ma-dôn, Pa-ra-na, Ô-ri-cô-nô… Sông nhiều nước, thường xảy ra lũ lụt.

+ Một số hồ lớn, như: Ni-ca-ra-gua, Ma Chi-qui-ta…

- Biển:

+ Có vùng biển rộng lớn: vùng biển thuộc Đại Tây Dương, Thái Bình Dương, vịnh Mê-hi-cô, biển Ca-ri-bê…

+ Nhiều ngư trường lớn thuộc các nước Pê-ru, chi-lê, Bra-xin…

+ Dọc bờ biển có nhiều vũng, vịnh nước sâu, bãi biển đẹp.

+ Tài nguyên dầu mỏ và khí tự nhiên ở thềm lục địa

- Sinh vật:

+ Diện tích rừng lớn 9,3 triệu km 2 , có nhiều kiểu rừng khác nhau chủ yếu là rừng nhiệt đới ẩm. Ngoài ra còn có xa-van, thảo nguyên…

+ Hệ động, thực vật phong phú với nhiều loài đặc hữu: vẹt Nam Mỹ, trăn Nam Mỹ…

- Khoáng sản: Tài nguyên khoáng sản đa dạng, nhiều loại có trữ lượng lớn: sắt, đồng, dầu mỏ và khí tự nhiên, vàng, bạc, bô-xít…

* Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên đến phát triển kinh tế - xã hội khu vực Mỹ La-tinh.

- Địa hình, đất:

+ Các đồng bằng đất đai màu mỡ thuận lợi phát triển cây lương thực, cây thực phẩm và chăn nuôi.

+ Các sơn nguyên có diện tích đất ba-dan thuận lợi cho phát triển cây công nghiệp, cây ăn quả và chăn nuôi gia súc.

+ Các đảo lớn trong biển Ca-ri-bê có đồng bằng ven biển thích hợp trồng cây công nghiệp, cây ăn quả.

+ Vùng núi có tiềm năng lớn về khoáng sản, thủy điện và du lịch.

+ Địa hình gây khó khăn trong việc xây dựng các tuyến giao thông kết nối giữa các khu vực.

- Khí hậu:

+ Đới khí hậu xích đạo và cận xích đạo: thuận lợi cho trồng trọt và phát triển rừng.

+ Đới khí hậu nhiệt đới: tạo điều kiện chăn nuôi gia súc, cây công nghiệp, cây ăn quả nhiệt đới và rừng.

+ Đới khí hậu cận nhiệt: tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển chăn nuôi gia súc, cây công nghiệp, cây ăn quả cận nhiệt và ôn đới.

+ Khí hậu các vùng khắc nghiệt gây khó khăn cho sản xuất và đời sống người dân. Các thiên tai gây ra nhiều thiệt hại cho các quốc gia trong khu vực.

- Sông, hồ:

+ Sông có giá trị về thủy điện, giao thông, thủy sản và du lịch tuy nhiên tình trạng lũ lụt gây khó khăn cho đời sống và sản xuất.

+ Hồ có giá trị lớn về mặt giao thông, điều tiết nước và phát triển du lịch

- Biển:

+ Vùng biển nhiều tiềm năng phát triển tổng hợp kinh tế biển, như: đánh bắt và nuôi trồng thủy sản; khai thác khoáng sản; vận tải và du lịch biển…

+ Một số vấn đề cần giải quyết, như: khai thác thủy sản quá mức, ô nhiễm môi trường…

- Sinh vật:

+ Tài nguyên rừng có tiềm năng rất lớn về kinh tế (cung cấp lâm sản, khai thác du lịch), có vai trò quan trọng trong bảo vệ môi trường.

+ Do khai thác gỗ, lấy đất trồng, khai thác khoáng sản nên diện tích và độ che phủ rừng đang bị suy giảm nghiêm trọng.

- Khoáng sản:

+ Là cơ sở quan trọng để phát triển ngành công nghiệp khai khoáng, cung cấp nguyên liệu cho các ngành công nghiệp khác và xuất khẩu.

+ Việc khai thác khoáng sản quá mức ở nhiều quốc gia làm cho nguồn tài nguyên này đang dần cạn kiệt và gây ô nhiễm môi trường.

? mục II 1

Đọc thông tin và dựa vào bảng 7.1, hãy:

- Trình bày vấn đề đô thị hóa ở Mỹ La-tinh.

- Quá trình đô thị hóa ở Mỹ La-tinh có ảnh hưởng tích cực và tiêu cực gì đến phát triển kinh tế - xã hội của khu vực.

Phương pháp giải:

Đọc thông tin mục II.1 và dựa vào bảng 7.1

Lời giải chi tiết:

- Vấn đề đô thị hóa ở Mỹ La-tinh:

+ Mỹ La-tinh Là khu vực có mức độ đô thị hóa cao nhất trên thế giới.

+ Tỉ lệ dân thành thị liên tục tăng (năm 2020 là 80,1%), U-ru-goay có tỉ lệ dân thành thị cao nhất (95,5%). Ba đô thị đông dân nhất khu vực là: Bu-ê-nốt Ai-rét (15,2 triệu người), Mê-hi-cô Xi-ti (21,8 triệu người), Xao-pao-lô (22 triệu người).

- Ảnh hưởng tích cực và tiêu cực của quá trình đô thị hóa ở Mỹ La-tinh đến phát triển kinh tế - xã hội của khu vực:

+ Tích cực: tạo ra nhiều việc làm và thu nhập cho người lao động, tiêu thụ khối lượng hàng hóa lớn, từng bước thay đổi bộ mặt đô thị, tạo sức hút đầu tư mạnh.

+ Tiêu cực: quá trình đô thị hóa không đi kèm với quá trình công nghiệp hóa, dân cư thành thị tăng nhanh chủ yếu do di dân từ nông thôn ra thành phố và lịch sử nhập cư lâu dài đã làm gia tăng tình trạng thất nghiệp, nghèo đói, suy thoái môi trường ở các thành phố.

? mục II 2

Đọc thông tin, dựa vào bảng 7.2 và quan sát hình 7.2, hãy:

- Trình bày nét nổi bật về dân cư của Mỹ La-tinh.

- Phân tích ảnh hưởng của dân cư đến phát triển kinh tế - xã hội ở khu vực này.

Phương pháp giải:

Đọc thông tin, dựa vào bảng 7.2 và quan sát hình 7.2

Lời giải chi tiết:

- Nét nổi bật về dân cư của Mỹ La-tinh:

+ Đông dân (năm 2020 là 652,3 triệu người), dân số tăng nhanh.

+ Quy mô dân số giữa các quốc gia có sự chênh lệch lớn (Bra-xin có hơn 200 triệu người, Đô-mi-ni-ca chỉ vài chục nghìn người).

+ Cơ cấu dân số trẻ (năm 2020 có 67,2% dân số trong độ tuổi từ 15 đến 64 tuổi).

+ Mật độ dân số trung bình năm 2020 khoảng 33 người/km 2 , phân bố không đều.

+ Thành phần dân cư đa dạng: người bản địa, người có nguồn gốc châu Âu, người da đen gốc Phi, người gốc Á, người lai.

- Ảnh hưởng của dân cư đến phát triển kinh tế - xã hội

+ Nguồn lao động dồi dào, thị trường tiêu thụ lớn nhưng cũng là áp lực đối với vấn đề giải quyết việc làm, nâng cao đời sống cho người dân.

+ Việc phân bố dân cư có ảnh hưởng rất lớn đến sử dụng lao động, khai thác tài nguyên và phát triển kinh tế của khu vực.

+ Nền văn hóa độc đáo, giàu bản sắc, là thế mạnh trong việc thu hút khách du lịch tuy nhiên cũng gây ra những khó khăn nhất định như: sự bất đồng về ngôn ngữ, nguy cơ xung đột sắc tộc,…

? mục II 3

Đọc thông tin và dựa vào bảng 7.3, hãy:

- Trình bày một số nét nổi bật về xã hội của Mỹ La-tinh.

- Phân tích ảnh hưởng của vấn đề xã hội đến sự phát triển kinh tế - xã hội ở khu vực này

Phương pháp giải:

Đọc thông tin mục II.2 và dựa vào bảng 7.3

Lời giải chi tiết:

- Một số nét nổi bật về xã hội của Mỹ La-tinh:

+ Mỹ La-tinh có nền văn hóa độc đáo, được hình thành từ sự hòa quyện của các nền văn hóa bản địa và di cư. Nhiều nền văn hóa nổi tiếng: May-a, In-ca, A-dơ-tếch… Nhiều di tích lịch sử, văn hóa lễ hội là nét đặc sắc của nền văn hóa Mỹ La-tinh.

+ Chất lượng cuộc sống được tăng lên nhờ kinh tế phát triển.

+ Tuổi thọ trung bình đạt khoảng 75 tuổi, HDI khu vực khá cao, xu hướng tăng và khác nhau giữa các nước.

+ Có sự khác biệt trong phát triển kinh tế - xã hội và các tầng lớp xã hội.

- Ảnh hưởng của vấn đề xã hội đến phát triển kinh tế - xã hội

+ Nền văn hóa có giá trị lớn về nhân văn và du lịch.

+ Sự bất bình đẳng, xung đột xã hội xuất hiện ở một số quốc gia.

? mục III

Đọc thông tin, quan sát hình 7.3 và dựa vào bảng 7.4, hãy trình bày và giải giải thích tình hình phát triển kinh tế chung của khu vực Mỹ La-tinh.

Phương pháp giải:

Đọc thông tin mục III, quan sát hình 7.3 và dựa vào bảng 7.4

Lời giải chi tiết:

- Tình hình phát triển kinh tế chung:

+ Trình độ phát triển kinh tế chủ yếu thuộc nhóm nước đang phát triển. GDP toàn khu vực còn thấp, năm 2020 chỉ đạt hơn 4700 tỉ USD, chỉ chiếm 6% GDP toàn thế giới.

+ GDP giữa các quốc gia trong khu vực có sự chênh lệch rất lớn. Cụ thể là Bra-xin và Mê-hi-cô có quy mô GDP trên 1000 tỉ USD, nhưng Đô-mi-ni-ca và Xanh Kít chỉ có quy mô GDP chỉ vài trăm triệu USD.

+ Tốc độ tăng trưởng GDP còn chậm và không đều. Có nợ nước ngoài so với tổng sản phẩm trong nước thuộc loại cao nhất thế giới.

+ Hiện nay, các nước Mỹ La-tinh đã tăng cường liên kết, hợp tác quốc tế, đầu tư phát triển công nghệ, tập trung củng cố bộ máy nhà nước, mở rộng liên kết…

+ Cơ cấu GDP chuyển dịch theo hướng tăng tỉ trọng ngành dịch vụ, một số nước có cơ cấu kinh tế tương đương các nước phát triển: Bra-xin, Mê-hi-cô…

+ Cơ cấu ngành kinh tế đa dạng. Trong đó:

▪ Ngành công nghiệp chủ yếu là khai khoáng, điện tử - tin học, luyện kim,...

▪ Nông nghiệp là thế mạnh, với các mặt hàng xuất khẩu chính là: cà phê, ca cao, chuối, đậu nành, thịt bò,...

▪ Dịch vụ chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu kinh tế, chiếm khoảng 60 % GDP năm 2020.

- Giải thích:

+ Tăng trưởng GDP chậm, nợ nước ngoài lớn là do: hầu hết các nước Mỹ La-tinh trước đây đều là những nước nông nghiệp lạc hậu; đường lối phát triển kinh tế chưa hợp lí, phụ thuộc nhiều vào tư bản nước ngoài. Các công ty lớn hầu hết đều do người nước ngoài nắm giữ.

+ Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên phong phú, đa dạng là cơ sở thuận lợi để Mỹ La-tinh phát triển các ngành kinh tế với cơ cấu đa dạng.

Luyện tập 1

Lập sơ đồ thể hiện ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên đến sự phát triển kinh tế - xã hội của khu vực Mỹ La-tinh.

Phương pháp giải:

Dựa vào kiến thức đã học ở mục I, II để lập sơ đồ.

Lời giải chi tiết:

Luyện tập 2

Dựa vào bảng 7.4, vẽ biểu đồ thể hiện cơ cấu GDP của khu vực Mỹ La-tinh năm 2010 và năm 2020. Nhận xét sư thay đổi về GDP của khu vực Mỹ La-tinh.

Phương pháp giải:

Dựa vào bảng 7.4 để vẽ biểu đồ và nhận xét

Lời giải chi tiết:

* Vẽ biểu đồ:

Biểu đồ thể hiện cơ cấu GDP của khu vực Mỹ La-tinh năm 2010 và năm 2020

* Nhận xét: Nhìn chung cơ cấu GDP của khu vực Mỹ La-tinh giai đoạn năm 2010 và năm 2020 có sự chuyển dịch theo hướng tăng tỉ trọng ngành dịch vụ và ngành nông lâm - ngư nghiệp, giảm tỉ trọng ngành công nghiệp - xây dựng. Cụ thể là:

+ Ngành dịch vụ tăng tỉ trọng, từ 55,7% năm 2010 lên 60,2% năm 2020, tăng 4,5%.

+ Ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản tăng từ 4,7% năm 2010 lên 6,5% năm 2020, tăng nhẹ 1,8%.

+ Ngành công nghiệp xây dựng giảm nhẹ tỉ trọng, giảm từ 29,1% năm 2010 xuống 28,3% năm 2020, giảm 0,8%.

+ Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm cũng giảm hơn một nửa từ 10,5% năm 2010 xuống chỉ còn 4,9% năm 2020, giảm 5,6%.

Vận dụng

Hãy tìm hiểu và thu thập thông tin về một số lễ hội ở khu vực Mỹ La-tinh.

Phương pháp giải:

Dựa vào hiểu biết thực tế của bản thân kết hợp tìm kiếm thông tin từ các nguồn khác nhau

Lời giải chi tiết:

- Lễ hội Carnival thường được tổ chức vào tháng 2 hàng năm trên khắp đất nước Bra-xin. Đây là dịp để các vũ công Samba thể hiện tài năng của mình cũng như tranh tài với nhau để dành vị trí cao nhất của lễ hội. Đây là cuộc trình diễn nghệ thuật có quy mô rất hoành tráng, không chỉ là lớn nhất ở Bra-xin mà còn là một trong những lễ hội lớn nhất - náo nhiệt nhất thế giới. Vào thời gian này, khắp đất nước Bra-xin đều tràn ngập sắc màu, mọi người cùng nhau nhảy múa và ăn mừng. Nhưng có lẽ tâm điểm đáng chú ý nhất của lễ hội này sẽ tập trung vào thủ đô Rio de Janeiro, nơi dẫn đầu về quy mô, mức độ hoành tráng và sự náo nhiệt. Thủ đô sẽ là nơi diễn ra các sự kiện chính như lễ diễu hành, màn trình diễn so tài của các vũ công tài năng nhất

- Lễ hội Carnival bắt nguồn từ lễ hội của người La Mã và Hy Lạp xưa, được tổ chức để chào đón mùa xuân, tôn vinh nét đẹp cuộc sống. Sau đó du nhập qua các nước châu Âu như Pháp, Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha,... Dần dần các lễ hội này được du nhập vào Bra-xin và được người dân nơi đây yêu thích và phát huy cho đến ngày hôm nay. Hàng năm có hàng triệu du khách từ khắp các nơi trên thế giới đổ về Rio de Janeiro chỉ để được tham dự lễ hội này.

- Có tất cả 4 lễ diễu hành được tổ chức trong xuyên suốt 4 đêm diễn ra lễ hội. Trong đó 2 buổi biểu diễn lớn nhất sẽ diễn ra vào 2 ngày cuối cùng. Đây là lúc mà các vũ công Samba thể hiện hết tài năng của mình để tỏa sáng, đây không chỉ là cuộc đấu giữa các cá nhân mà là còn giữa các trường dạy Samba đứng đầu trên toàn Bra-xin tranh giành nhau danh hiệu vô địch.  Đây thực sự là một chương trình kỳ diệu với các biên đạo múa xuất sắc, những bộ trang phục hóa trang đầy màu sắc và không kém phần gợi cảm. Những chiếc xe diễu hành đầy sáng tạo, bắt mắt cùng thứ âm nhạc mê hoặc khiến cơ thể của du khách không thể đứng yên mà phải hòa mình vào đám đông và nhảy múa.

- Ngoài những vũ công Samba và các xe diễu hành thì những bộ trang phục đủ sắc màu chính là đặc sản không thể thiếu của mùa lề hội này. Không chỉ giới hạn trong các buổi lễ diễu hành Samba và các trường học dạy Samba mà hầu hết mọi người, từ các vũ công đường phố cho đến người bán vé các buổi khiêu vũ cũng đều khoác lên mình những bộ trang phục lộng lẫy, đầy màu sắc.


Cùng chủ đề:

Bài 1. Sự khác biệt về trình độ phát triển kinh tế - Xã hội của các nhóm nước - SGK Địa lí 11 Cánh diều
Bài 2. Toàn cấu hóa, khu vực hóa kinh tế - SGK Địa lí 11 Cánh diều
Bài 3. Một số tổ chức khu vực và quốc tế - SGK Địa lí 11 Cánh diều
Bài 4. Thực hành: Tìm hiểu về toàn cầu hóa, khu vực hóa - SGK Địa lí 11 Cánh diều
Bài 5. Một số vấn đề an ninh toàn cầu - SGK Địa lí 11 Cánh diều
Bài 7. Vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên, dân cư, xã hội và kinh tế khu vực Mỹ La - Tinh - SGK Địa lí 11 Cánh diều
Bài 8. Thực hành: Viết báo cáo về tình hình phát triển kinh tế - Xã hội ở cộng hòa liên bang Bra - Xin - SGK Địa lí 11 Cánh diều
Bài 9. EU - Một liên kết kinh tế khu vực lớn. Vị thế của EU trong nền kinh tế thế giới - SGK Địa lí 11 Cánh diều
Bài 10. Thực hành: Viết báo cáo về công nghiệp của cộng hòa liên bang Đức - SGK Địa lí 11 Cánh diều
Bài 11. Vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên, dân cư, xã hội và kinh tế khu vực Đông Nam Á - SGK Địa lí 11 Cánh diều
Bài 12. Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) - SGK Địa lí 11 Cánh diều