Đề số 3 - Đề kiểm tra học kì 1 - Ngữ văn 10 — Không quảng cáo

Soạn văn 10 tất cả các bài, Ngữ văn 10 , tổng hợp văn mẫu hay nhất


Đề số 3 - Đề kiểm tra học kì 1 - Ngữ văn 10

Đáp án và lời giải chi tiết Đề số 3 - Đề kiểm tra học kì 1 (Đề thi học kì 1) - Ngữ văn 10

Đề bài

I. Đọc hiểu (3,0 điểm)

Đọc đoạn văn bản dưới đây và thực hiện các yêu cầu:

2-10-71

Nhiều lúc mình không ngờ nổi rằng mình đã đến đây. Không ngờ rằng trên mũ là một ngôi sao. Trên cổ áo là quân hàm đỏ. Cuộc đời bộ đội đến với mình tự nhiên quá, bình thản quá, và cũng đột ngột quá.

Thế là sao? Cách đây ít lâu mình là sinh viên. Bây giờ thì xa vời lắm rồi những ngày cắp sách lên giảng đường, nghe thầy Đường, thầy Đạo… Không biết từ bao giờ mình trở lại những ngày như thế. Hay chẳng còn bao giờ nữa! Có thể lắm. Mình đã lớn rồi. Học bao lâu mà đã làm được gì đâu, đã sống được gì đâu? Chỉ còm cỗi vì trang sách, gầy xác đi vì mộng mị hão huyền. 28 ngày trong quân ngũ, mình hiểu được nhiều điều có ích. Sống được nhiều ngày có ý nghĩa. Dọc đường hành quân, có dịp xem lại lòng mình, soát lại lòng mình.

Mình sống có trách nhiệm từ khi nào? Có lẽ từ 9-3-71 tháng ba của hoa nhãn ban trưa của hoa sầu, hoa bang lang nước

….

Trên mũ là ngôi sao. Ta lặng ngắm ngôi sao, như hồi nào ta chỉ cho bạn. Kia là sao Hôm yêu dấu… Nhưng khách hơn một chút. Bây giờ ta đọc trong ngôi sao ấy, ánh lửa cầu vòng của chợ công đồn, màu đỏ của lửa, của máu…

Ta như thấy trong màu kì diệu ấy, có cả hồng cầu của trái tim ta…

(Trích Mãi mãi tuổi hai mươi – Nguyễn Văn Thạc)

Câu 1: Xác định phong cách ngôn ngữ của đoạn trích trên.

Câu 2: Phương thức biểu đạt cơ bản trong đoạn trích là gì?

Câu 3: Bây giờ ngắm nhìn ngôi sao trên mũ, tác giả đọc được những gì trong ngôi sao ấy? Ý nghĩa của những hình ảnh đó?

Câu 4: Qua cảm nhận về đoạn nhật ký trên, trình bày suy nghĩ của anh/chị về trách nhiệm của một người học sinh trong thời đại mới (5-7 dòng).

II. Làm văn (7,0 điểm)

Cảm nhận của anh chị về vẻ đẹp của thiên nhiên và tâm hồn Nguyễn Trãi qua bài thơ Cảnh ngày hè (SGK Ngữ Văn 10, tập 1, trang 117).

Lời giải chi tiết

I. ĐỌC HIỂU

Câu 1:

* Phương pháp: Căn cứ vào các phong cách ngôn ngữ đã học: sinh hoạt, nghệ thuật, báo chí, chính luận, hành chính – công vụ.

* Cách giải:

Phong cách ngôn ngữ: sinh hoạt.

Câu 2:

* Phương pháp: Căn cứ vào các phương thức biểu đạt chính đã được học: tự sự, miêu tả, biểu cảm, thuyết minh, nghị luận, hành chính – công vụ.

* Cách giải:

Phương thức biểu đạt: biểu cảm

Câu 3:

* Phương pháp: Phân tích, tổng hợp.

* Cách giải:

Bây giờ ngắm nhìn ngôi sao trên mũ, tác giả đọc được trong ngôi sao ấy:

+ Thấy cuộc đời bộ đội đến với tác giả tự nhiên, bình thản và đột ngột

+ Thấy mình hiểu được nhiều điều có ích, sống có ý nghĩa

+ Nhớ lại những ngày còn là sinh viên

+ Thấy mình đang sống những ngày đầy nhiệt huyết

Câu 4:

* Phương pháp: Phân tích, tổng hợp, bình luận

* Cách giải:

Học sinh trình bày những suy nghĩ riêng của mình. Sau đây là một vài gợi ý:

Trách nhiệm của học sinh trong thới đại mới:

+ Cần có ý thức học tập tốt, tu dưỡng đạo đức tốt

+ Đoàn kết với bạn bè để xây dựng một xã hội văn minh

+ Chung tay với xã hội để dựng xây đất nước giàu đẹp – văn minh

II. LÀM VĂN

* Phương pháp:

- Phân tích (Phân tích đề để xác định thể loại, yêu cầu, phạm vi dẫn chứng).

- Sử dụng các thao tác lập luận (phân tích, tổng hợp, bàn luận,…) để tạo lập một văn bản nghị luận văn học.

* Cách giải:

Yêu cầu chung:

- Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng về dạng bài nghị luận văn học để tạo lập văn bản. Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.

- Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Trình bày đầy đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết luận. Phần Mở bài biết dẫn dắt hợp lý và nêu được vấn đề; phần Thân bài biết tổ chức thành nhiều đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề và thể hiện được ấn tượng, cảm xúc sâu đậm của cá nhân.

- Xác định đúng vấn đề cần nghị luận

Yêu cầu nội dung:

1. Mở bài

Giới thiệu tác giả, tác phẩm:

- Nguyễn Trãi không chỉ là một bậc anh hùng dân tộc mà còn là một nhà văn hóa lớn, một danh nhân văn hóa thế giới. Ông đã để lại cho đời một sự nghiệp văn học vô cùng phong phú trong cả hai mảng văn chính luận và thơ trữ tình.

- Bài thơ Cảnh ngày hè là một trong những sáng tác tiêu biểu của Nguyễn Trãi. Bài thơ nằm trong phần Bảo kính cảnh giới và là bài thơ số 43.

2. Thân bài

2.1. Bức tranh thiên cuộc sống ngày hè

- Thời gian: lầu tịch dương

Thời điểm cuối ngày trong văn học trung đại cũng có những câu thơ:

Ví dụ:

Ngàn mai gió cuốn chim bay mỏi

Dặm liễu sương sa khách bước dồn

(Bà Huyện Thanh Quan)

Chim hôm thoi thót về rừng

Đóa trà mi đã ngậm gương nửa vành

(Nguyễn Du)

=> Trong thơ Nguyễn Trãi, tuy là lầu tịch dương, là cuối ngày rồi nhưng vạn vật vẫn căng tràn sức sống. Bức tranh thiên nhiên rộn rã, tươi thắm, dạt dào sức sống.

- Hệ thống động từ:

+ "đùn đùn": có dòng nhựa sống đang ứa căng trong thớ vỏ của hoa hòe, phun trào ra hết lớp này đến lớp khác.

+ "giương": tán lá xòe rộng ra để che rợp cả khoảng không rộng lớn.

+ "phun": dòng nhựa đang tràn trề và phun trào lên, tạo thành màu đỏ rực rỡ của hoa lựu.

- Màu hoa đỏ này ta đã từng gặp trong thơ Nguyễn Du

Dưới trăng quyên đã gọi hè

Đầu tường lửa lựu lập lòe đâm bông

=> Câu thơ của Nguyễn Du thiên về tạo hình, câu thơ của Nguyễn Trãi nói được sức sống của hoa lựu

+ "Tiễn": ngát, nức hương thơm của hoa sen

- Hệ thống từ láy tượng thanh:

+ "Lao xao": âm thanh của người mua kẻ bán tấp nập, rộn ràng -> náo nhiệt -> sự phồn vinh, no đủ của cuộc sống.

+ "Dắng dỏi": tiếng ve tạo nên bản đàn rộn ràng, tràn trề sức sống vào thời điểm cuối ngày.

- Tác huy động tất cả các giác quan, mở rộng tấm lòng mình để cảm nhận và để tái hiện cảnh ngày hè

=> Vẻ đẹp của bức tranh thiên nhiên cuộc sống.

Mãi đến thế kỉ XX Xuân Diệu mới có những vần thơ “Sống toàn tâm, toàn trí, toàn hồn/ Sống toàn tim và thức nhọn giác quan” nhưng ở thế kỉ XV, với lòng yêu thiên nhiên cuộc sống của mình, Nguyễn Trãi đã có những cảm nhận bằng tất cả giác quan.

+ Xúc giác ⟶ sự mát mẻ, dễ chịu

+ Thị giác ⟶ sự rực rỡ sắc màu của bức tranh thiên nhiên

++ Màu lục (xanh thẫm) của hoa hòe đang xòe rộng ra, phủ khắp không gian.

++ Màu đỏ rực rỡ của hoa lựu. Cả dòng nhựa tràn trề, ứa căng phun trào hết lớp này đến lớp khác trên những bông hoa lựu.

++ Màu hồng dịu dàng của hoa sen.

=> Tất cả các màu sắc ấy đang được tắm mình trong màu vàng nhạt của ánh trời chiều sắp tắt.

=> Sự hòa sắc tinh tế, tạo nên bức tranh tươi sáng.

=> Gợi nên sự yêu đời.

+ Khứu giác: hương thơm, sự nồng nàn của hương sen.

+ Thính giác: sự náo nhiệt, rộn ràng của tiếng đàn ve, của chợ cá

Biện pháp đảo cấu trúc, từ láy tượng thanh được đảo lên vị trí đầu câu “lao xao”, “dắng dỏi” để nhấn mạnh vào sự náo nhiệt ấy.

=> Bức tranh thiên nhiên cuộc sống gần gũi, chân thực, sống động và có hồn.

2. Bức tranh tâm hồn của nhà thơ Nguyễn Trãi

a. Tình yêu thiên nhiên cuộc sống

* Thể hiện ở câu thơ mở đầu

Rồi/ hóng mát/ thuở ngày trường

⟶ Hoàn cảnh rỗi rãi, thư nhàn

⟶ Ngày nhàn hiếm hoi đã dành cho thiên nhiên.

=> Tình yêu thiên nhiên cuộc sống của tác giả.

* Thể hiện ở cách cảm nhận thiên nhiên cuộc sống

- Dù đã đến cuối ngày nhưng mọi vật vẫn căng tràn nhựa sống.

- Rộng mở tất cả các giác quan để cảm nhận trọn vẹn vẻ đẹp của thiên nhiên cuộc sống.

b. Tấm lòng ưu dân ái quốc

- Từ việc quan sát, cảm nhận bức tranh thiên nhiên tươi đẹp, đầy sức sống, và bức tranh cuộc sống rộn ràng, náo nhiệt, no đủ, phồn vinh

⟶ Tác giả mong muốn có được cây đàn của vua Ngu Thuấn để gảy khúc Nam phong ca ngợi cuộc sống thái bình.

=> Mong muốn triều đại của chúng ta cũng giống triều đại vua Ngu Thuấn thái bình, người dân của triều đại chúng ta cũng có cuộc sống như người dân trong triều đại vua Ngu Thuấn có cuộc sống ấm no, hạnh phúc, đủ đầy.

=> Cuộc sống đang diễn ra như tác giả mong muốn.

- Kết lại bài thơ là một câu lục ngôn

=> Điểm nhấn, dồn nén cảm xúc, kết tụ của hồn thơ Nguyễn Trãi: mong muốn cuộc sống giàu đủ cho nhân dân. Điểm kết tụ trong thơ Nguyễn Trãi là vì dân, cho dân. Cả cuộc đời ông cống hiến cũng chỉ cho nhân dân.

3. Kết bài

- Khái quát lại vấn đề


Cùng chủ đề:

Đề kiểm tra giữa kì 1 Ngữ văn 10 - Đề số 20 có lời giải chi tiết
Đề số 1 - Đề kiểm tra học kì 1 - Ngữ văn 10
Đề số 1 - Đề kiểm tra học kì 2 - Ngữ văn 10
Đề số 2 - Đề kiểm tra học kì 1 - Ngữ văn 10
Đề số 2 - Đề kiểm tra học kì 2 - Ngữ văn 10
Đề số 3 - Đề kiểm tra học kì 1 - Ngữ văn 10
Đề số 3 - Đề kiểm tra học kì 2 - Ngữ văn 10
Đề số 4 - Đề kiểm tra học kì 1 - Ngữ văn 10
Đề số 4 - Đề kiểm tra học kì 2 - Ngữ văn 10
Đề số 5 - Đề kiểm tra học kì 1 - Ngữ văn 10
Đề số 5 - Đề kiểm tra học kì 2 - Ngữ văn 10