Đo nhiệt độ
Lí thuyết Ví dụ minh họa Bài tập vận dụng
ĐO NHIỆT ĐỘ
I. Lí thuyết
- Để xác định mức độ nóng, lạnh của vật người ta dùng khái niệm nhiệt độ. Vật càng nóng thì nhiệt độ của vật càng cao.
=> Nhiệt độ là số đo mức độ nóng, lạnh của một vật.
- Trong thang nhiệt độ Xen-xi-ut, nhiệt độ của nước đá đang tan là 0 0 C, của hơi nước đang sôi là 100 0 C. Khoảng cách giữa chúng được chia thành 100 phần bằng nhau, mỗi phần ứng với 1 độ, kí hiệu là 1 0 C.
- Đơn vị đo nhiệt độ thường dùng hằng ngày của nước ta là 0 C.
- Ngoài ra, ở một số nước người ta đo nhiệt độ theo độ Fa-ren-hai, kí hiệu là 0 F. Trong nhiệt giai Fa-ren-hai, nhiệt độ của nước đá đang tan là 32 0 F, của hơi nước đang sôi là 212 0 F (có 180 khoảng chia).
- Cách quy đổi từ 0 C sang 0 F:
t( 0 F)=[t( 0 C).1,8]+32
Ví dụ: 25 0 C=25.1,8+32=77 0 F
*Mở rộng:
Một số nhiệt độ theo thang nhiệt độ Xen-xi-út:
Đối tượng |
Nhiệt độ ( 0 C) |
Nhiệt độ tự nhiên thấp nhất trên Trái Đất |
-89 |
Nước đá đang tan |
0 |
Nhiệt độ cơ thể người (thân nhiệt) |
37 |
Sa mạc Lút ở I-ran, nơi nóng nhất Trái Đất |
71 |
Nhiệt độ cao nhất của một ngọn nến |
1027 |
Nhiệt độ tại bề mặt Mặt Trời |
5500 |
- Chất lỏng nở ra khi nóng lên, co lại khi lạnh đi, nhiệt độ càng cao thì chất lỏng nở ra.
- Hiện tượng nở vì nhiệt của chất lỏng được dùng làm cơ sở để chế tạo các dụng cụ đo nhiệt độ.
II. Ví dụ minh họa