Giải Bài 13 trang 42 SGK Toán 8 tập 2 – Chân trời sáng tạo — Không quảng cáo

Toán 8, giải toán lớp 8 chân trời sáng tạo Bài tập cuối chương 6 Toán 8 chân trời sáng tạo


Giải Bài 13 trang 42 SGK Toán 8 tập 2 – Chân trời sáng tạo

Một ô tô dự định đi từ A đến B với tốc độ 50 (km/h). Sau khi đi được (frac{2}{3}) quãng đường với vận tốc đó, vì đường xấu nên người lái xe phải giảm tốc độ còn 40 (km/h) trên quãng đường còn lại. Vì thế ô tô đã đến B chậm hơn dự định 30 phút. Tính chiều dài quãng đường AB.

Đề bài

Một ô tô dự định đi từ A đến B với tốc độ 50 \(km/h\). Sau khi đi được \(\frac{2}{3}\) quãng đường với vận tốc đó, vì đường xấu nên người lái xe phải giảm tốc độ còn 40 \(km/h\) trên quãng đường còn lại. Vì thế ô tô đã đến B chậm hơn dự định 30 phút. Tính chiều dài quãng đường AB.

Phương pháp giải - Xem chi tiết

Giải bài toán bằng cách lập phương trình ta thực hiện 3 bước sau:

Bước 1: Lập phương trình

- Chọn ẩn số và đặt điều kiện thích hợp cho ẩn số.

- Biểu diễn các đại lượng chưa biết theo ẩn và theo các đại lượng đã biết.

- Lập phương trình biểu diễn mối quan hệ giữa các đại lượng.

Bước 2: Giải phương trình.

Bước 3: Trả lời

- Kiểm tra xem trong các nghiệm của phương trình , nghiệm nào thỏa mãn điều kiện của ẩn, nghiệm nào không.

- Kết luận.

Chú ý: Ta có công thức biểu diễn quãng đường, vận tốc, thời gian như sau:

\(s = vt\) với \(s\) là quãng đường; \(v\) là vận tốc; \(t\) là thời gian.

Lời giải chi tiết

Gọi chiều dài quãng đường AB là \(x\left( {km} \right)\). Điều kiện \(x > 0\).

Vì ban đầu xe dự định đi với vận tốc 50 \(km/h\) trên suốt quãng đường nên thời gian dự định đi hết quãng đường AB là \(\frac{x}{{50}}\) (giờ).

\(\frac{2}{3}\) quãng đường đầu tiên là \(\frac{2}{3}x\) đi với vận tốc 50 \(km/h\) nên thời gian đi hết \(\frac{2}{3}\) quãng đường đầu tiên là \(\frac{2}{3}x:50 = \frac{2}{{150}}x\) (giờ).

\(\frac{1}{3}\) quãng đường còn lại là \(\frac{1}{3}x\) đi với vận tốc 40 \(km/h\) nên thời gian đi hết \(\frac{1}{3}\) quãng đường sau là \(\frac{1}{3}x:40 = \frac{1}{{120}}x\) (giờ).

Tổng thời gian đi thực tế là \(\frac{2}{{150}}x + \frac{1}{{120}}x\) (giờ)

Đổi 30 phút = \(\frac{1}{2}\) giờ

Vì ô tô đến B chậm hơn dự định \(\frac{1}{2}\) giờ nên ta có phương trình:

\(\frac{2}{{150}}x + \frac{1}{{120}}x - \frac{x}{{50}} = \frac{1}{2}\)

\(\frac{{2.4}}{{150.4}}x + \frac{{1.5}}{{120.5}}x - \frac{{x.12}}{{50.12}} = \frac{{1.300}}{{2.300}}\)

\(\frac{{8x}}{{150.4}} + \frac{{5x}}{{120.5}} - \frac{{12x}}{{50.12}} = \frac{{300}}{{600}}\)

\(8x + 5x - 12x = 300\)

\(x = 300\) (thỏa mãn điều kiện)

Vậy độ dài quãng đường AB là 300 \(km\).


Cùng chủ đề:

Giải Bài 12 trang 41 SGK Toán 8 tập 1 – Chân trời sáng tạo
Giải Bài 12 trang 42 SGK Toán 8 tập 2 – Chân trời sáng tạo
Giải Bài 12 trang 56 SGK Toán 8 tập 1 – Chân trời sáng tạo
Giải Bài 13 trang 29 SGK Toán 8 tập 2 – Chân trời sáng tạo
Giải Bài 13 trang 41 SGK Toán 8 tập 1 – Chân trời sáng tạo
Giải Bài 13 trang 42 SGK Toán 8 tập 2 – Chân trời sáng tạo
Giải Bài 14 trang 29 SGK Toán 8 tập 2 – Chân trời sáng tạo
Giải Bài 14 trang 41 SGK Toán 8 tập 1 – Chân trời sáng tạo
Giải Bài 14 trang 42 SGK Toán 8 tập 2 – Chân trời sáng tạo
Giải Bài 15 trang 29 SGK Toán 8 tập 2 – Chân trời sáng tạo
Giải Bài 15 trang 41 SGK Toán 8 tập 1 – Chân trời sáng tạo