Giải Bài 25: Khu bảo tồn động vật hoang dã Ngô - Rông - Gô - Rô VBT Tiếng Việt 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống — Không quảng cáo

Tuần 32: Vì một thế giới bình yên


Giải Bài 25: Khu bảo tồn động vật hoang dã Ngô-rông-gô-rô VBT Tiếng Việt 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống

Xếp các từ có tiếng bình dưới đây vào nhóm thích hợp. Chọn từ thích hợp ở bài tập 1 điền vào chỗ trống. Dựa vào tranh, lựa chọn từ ngữ để hoàn thành câu. Giải thích lí do lựa chọn. Điền từ phù hợp vào chỗ trống để câu văn tạo được ấn tượng người đọc. Thay lời chú sư tử trong khu bảo tồn động vật hoang dã Ngô-rông-gô-rô, viết 2 – 3 câu về cuộc sống của mình.

Luyện từ và câu

Câu 1:

Đề bài:

Xếp các từ có tiếng bình dưới đây vào nhóm thích hợp.

bình an, bình chọn, bình luận, bình yên, thanh bình, bình phẩm, bình xét, hoà bình

a. Bình có nghĩa là yên ổn.

bình an,.....

b. Bình có nghĩa là xem xét, xác định.

bình chọn,......

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ các từ và nghĩa của từ để xếp vào nhóm thích hợp.

Lời giải chi tiết:

a. Bình có nghĩa là yên ổn.

bình an,bình yên, thanh bình, hòa bình.

b. Bình có nghĩa là xem xét, xác định.

bình chọn, bình luận, bình xét, bình phẩm.

Câu 2

Chọn từ thích hợp ở bài tập 1 điền vào chỗ trống.

a. Ai cũng mong ước một cuộc sống..............

b. Chim bồ câu là loài chim tượng trưng cho .........

c. Làng quê Việt Nam đẹp và..................

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ các câu văn, nghĩa của từ ở bài tập 1 để chọn từ thích hợp.

Lời giải chi tiết:

a. Ai cũng mong ước có một cuộc sống bình an.

b. Chim bồ câu là loài chim tượng trưng cho hòa bình.

c. Làng quê Việt Nam đẹp và bình yên.

Câu 3

Dựa vào tranh, lựa chọn từ ngữ để hoàn thành câu. Giải thích lí do lựa chọn.

a. Đàn chim én .............giữa trời xanh. ( bay/ lượn/ chao liệng)

Lí do lựa chọn:..........

b. Ve sầu...........trên những cành phượng vĩ để chào đón mùa hè. ( kêu/ ca hát/ kêu ran)

Lí do lựa chọn: ...............

c. Chú nghé con đang...................mấy nhánh cỏ non. (nhấm nháp/ ăn/ gặm)

Lí do lựa chọn:.................

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ các câu văn, kết hợp quan sát tranh để chọn từ ngữ thích hợp và giải thích.

Lời giải chi tiết:

a. Đàn chim én chao liệng giữa trời xanh.

Lí do lựa chọn: vì từ thể hiện đặc điểm riêng, hoạt động của loài chim én.

b. Ve sầu kêu ran trên những cành phượng vĩ để chào đón mùa hè.

Lí do lựa chọn: vì phù hợp với hoàn cảnh.

c. Chú nghé con đang gặm mấy nhánh cỏ non.

Lí do lựa chọn: vì từ thể hiện đặc điểm riêng của loài trâu và phù hợp.

Câu 4

Điền từ phù hợp vào chỗ trống để câu văn tạo được ấn tượng người đọc.

a. Giọt sương................trên phiến lá.

b. Trăng...................với những vì sao đêm.

c. Nắng ban mai...................lụa tơ vàng óng trên cánh đồng.

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ các câu văn, suy nghĩ và điền từ thích hợp.

Lời giải chi tiết:

a. Giọt sương long lanh trên phiến lá.

b. Trăng tỏ với những vì sao đêm.

c. Nắng ban mai lấp lánh như lụa tơ vàng óng trên cánh đồng.

Câu 5

Điền từ thích hợp để hoàn thành câu:

a. Phụ nữ thường nói năng ......................... ( nhỏ nhen/ nhỏ nhẹ/ nho nhỏ)

b. Các cô gái Việt duyên dáng và ..............trong bộ áo dài truyền thống. ( lượt thượt/ tha thướt/ lướt thướt)

c. Núi rừng Tây Bắc thật ................. (hùng vĩ/ hùng tráng/ hùng hổ)

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ các câu văn và từ trong ngoặc để điền từ phù hợp.

Lời giải chi tiết:

a. Phụ nữ thường nói năng nhỏ nhẹ.

b. Các cô gái Việt duyên dáng và tha thướt trong bộ áo dài truyền thống.

c. Núi rừng Tây Bắc thật hùng vĩ.

Viết

Chọn 1 trong 3 đề dưới đây:

Đề 1: Đóng vai Sơn Tinh kể lại cuộc chiến đấu với Thuỷ Tinh hoặc đóng vai Thuỷ Tinh nói chuyện với Sơn Tinh khi mình thua trận (câu chuyện “Sơn Tinh, Thuỷ Tinh” ).

Đề 2: Đóng vai Mi-lô thuyết phục cha cho mình tham gia lớp học chơi trống (câu chuyện “Nghệ sĩ trống").

Đề 3: Đóng vai ông nhạc sĩ nói lên suy nghĩ khi nghe thấy lời thì thầm của bé Mai (câu chuyện "Ông Bụt đã đến").

Câu 1:

Đề bài:

Viết đoạn văn theo yêu cầu của đề bài.

Phương pháp giải:

Em viết đoạn văn theo yêu cầu đề.

Lời giải chi tiết:

Bài tham khảo:

Sống và cai quản vùng núi Tản Viên đã lâu, ta vẫn mong muốn có người cùng ta xây dựng một mái ấm gia đình, cùng giúp đỡ nhân dân trong vùng. May thay lúc bấy giờ trong thành Phong Châu, Hùng Vương đời thứ 18 đã tổ chức lễ kén rể cho người con gái tên Mị Nương.

Ta vì ái mộ Mị Nương, người con gái vừa đẹp người lại đẹp nết nên đã đến để cầu hôn nàng. Tưởng rằng bản thân ta vốn là Thần Núi được nhân dân tôn thờ sẽ dễ dàng đón được Mị Nương nhưng ai ngờ lại xuất hiện một đối thủ cân tài cân sức, đó chính là Thủy Tinh, là Thần Biển. Nếu như ta có phép thần thông có thể tạo núi, dựng thành lũy và di chuyển đồi núi một cách dễ dàng thì Thủy Tinh lại có thể hô mưa, gọi gió. Hùng Vương vô cùng ngạc nhiên trước thần thông và tài lạ của ta và Thủy Tinh, tuy nhiên chính vì thế nên lại có một điều kiện khác để quyết định ai được cưới Mị Nương. Hùng Vương ra yêu cầu:

- Sính lễ phải đầy đủ: trăm ván cơm nếp, trăm nệp bánh chưng, voi chín ngà, gà chín cựa, ngựa chín hồng mao, mỗi thứ một đôi. Ngay trong ngày mai ai mang sính lễ đến trước thì được rước con gái ta về làm vợ.

Những sính lễ vua yêu cầu thật may là trong rừng của ta đủ cả, ta nhanh chóng chuẩn bị, ngay sáng sớm hôm sau đã mang đầy đủ đến và thành công rước Mị Nương về núi. Đoàn người của ta đang đi bỗng thấy có người báo Thủy Tinh mang quân đuổi theo nhằm cướp Mị Nương. Trong phút chốc hắn đã hô mưa, gọi gió đến làm thành dông bão, nước dâng cuốn trôi nhà cửa, làng mạc, cả thành Phong Châu nổi lềnh bềnh. Ta lo cho an nguy dân chúng lên nâng cao những ngọn núi, quả đồi, dựng lên thành lũy ngăn chặn dòng nước. Hai bên đánh nhau nhưng ta chẳng tốn sức lực là bao, bởi Thủy Tinh cố gắng dâng nước bao nhiêu thì ta lại cho núi đồi cao lên bấy nhiêu. Cuối cùng hắn đành phải chịu thua không rút quân về.

Ai ngờ rằng, từ đó trở đi năm nào Thủy Tinh cũng kéo quân đến trả thù ta, ta vẫn mặc cho hắn làm mưa làm gió, có mưa ngập đến đâu cũng không làm ta nao núng. Ta trăm trận trăm thắng còn Thủy Tinh trăm trận trăm thua rút quân trở về biển.

Câu 2

Sửa lỗi trong bài làm của em (nếu có).

Phương pháp giải:

Em đọc lại đoạn văn, sửa lỗi nếu có.

Lời giải chi tiết:

Em đọc lại đoạn văn, sửa lỗi nếu có.

Vận dụng

Thay lời chú sư tử trong khu bảo tồn động vật hoang dã Ngô-rông-gô-rô, viết 2 – 3 câu về cuộc sống của mình.

Phương pháp giải:

Em đóng vai làm tư tử và kể lại cuộc sống của mình ở khu bảo tồn động vật hoang dã Ngô-rông-gô-rô.

Lời giải chi tiết:

Tôi là sư tử, sinh ra và lớn lên trên những đồng cỏ rộng lớn. Là chúa sơn lâm nên tôi có một vẻ uy nghi và bệ vệ dường hoàng. Mỗi bước đi của tôi  uyển chuyển, nhẹ nhàng như đang đi trên tấm thảm lụa. Bộ móng của tôi mới sắc làm sao. Nhìn tôi đáng sợ là thế nhưng tôi có khuôn mặt khá hiền lành. Sống trong khu bảo tồn này tôi được tự do sinh trưởng nên không có gì là buồn chán cả, con người cũng không làm hại tôi nên khi thấy con người tôi để cho họ nhìn, chỉ khi ai tấn công thì tôi mới tấn công lại.


Cùng chủ đề:

Giải Bài 23: Bét - Tô - Ven và bản xô - Nát ánh trăng VBT Tiếng Việt 4 tập 1 Kết nối tri thức với cuộc sống
Giải Bài 23: Đường đi Sa Pa VBT Tiếng Việt 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
Giải Bài 24: Người tìm đường lên các vì sao VBT Tiếng Việt 4 tập 1 Kết nối tri thức với cuộc sống
Giải Bài 24: Quê ngoại VBT Tiếng Việt 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
Giải Bài 25: Bay cùng ước mơ VBT Tiếng Việt 4 tập 1 Kết nối tri thức với cuộc sống
Giải Bài 25: Khu bảo tồn động vật hoang dã Ngô - Rông - Gô - Rô VBT Tiếng Việt 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
Giải Bài 26: Con trai người làm vườn VBT Tiếng Việt 4 tập 1 Kết nối tri thức với cuộc sống
Giải Bài 26: Ngôi nhà của yêu thương VBT Tiếng Việt 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
Giải Bài 27: Băng tan VBT Tiếng Việt 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
Giải Bài 27: Nếu em có một khu vườn VBT Tiếng Việt 4 tập 1 Kết nối tri thức với cuộc sống
Giải Bài 28: Bốn mùa mơ ước VBT Tiếng Việt 4 tập 1 Kết nối tri thức với cuộc sống