Giải Bài tập 2 trang 9 SBT Ngữ văn 11 - Kết nối tri thức — Không quảng cáo

SBT Văn 11 - Giải SBT Ngữ văn 11 - Kết nối tri thức với cuộc sống Đọc và thực hành Tiếng Việt - Bài 2


Giải Bài tập 2 trang 9 sách bài tập Ngữ văn 11 - Kết nối tri thức

Nêu suy nghĩ của bạn về việc tác giả đổi tên ban đầu của bài thơ là Chiều trên sông thành Tràng giang (Lưu ý: Xem lại phần giới thiệu về bài thơ ở trong SGK).

Đọc lại bài thơ Tràng giang trong SGK Ngữ văn 11, tập một (tr.59) và trả lời các câu hỏi:

Câu 1

Câu 1 (trang 9, sách bài tập Ngữ Văn 11, tập một):

Nêu suy nghĩ của bạn về việc tác giả đổi tên ban đầu của bài thơ là Chiều trên sông thành Tràng giang (Lưu ý: Xem lại phần giới thiệu về bài thơ ở trong SGK).

Phương pháp giải:

Đọc kĩ lại văn bản, chú ý phần giới thiệu để đưa ra suy nghĩ của bản thân.

Lời giải chi tiết:

Ban đầu Huy Cận định đặt tên cho bài thơ của mình là "Chiều trên sông" - một cụm từ thuần Việt gợi cảnh ngày tàn trên dòng sông, thế nhưng sau đó, với cảm quan của một nhà thơ vừa hiện đại nhưng không kém phần cổ điển, ông đã đổi tên thành "Tràng giang". Tràng giang là từ Hán Việt và có tên gọi khác là "trường giang", dùng để chỉ con sông dài. Việc sử dụng từ Hán Việt làm nhan đề không chỉ giúp bài thơ gợi cảnh sông nước cụ thể mà dường như hiện lên là cảnh sông nước muôn đời. Dòng sông không chỉ hiện lên với chiều dài, chiều rộng của không gian địa lí mà còn mang chiều sâu lịch sử, văn hóa. m hưởng cổ kính, trang trọng vì thế được nhấn mạnh hơn bao giờ hết.

Câu 2

Câu 2 (trang 9, sách bài tập Ngữ Văn 11, tập một):

Theo bạn, để thể hiện một nội dung cảm xúc và triết lí như đã có ở bài Tràng giang, trong hai thể thơ lục bát và bảy chữ, việc sử dụng thể thơ nào tỏ ra phù hợp hơn? Vì sao?

Phương pháp giải:

Đọc kĩ lại văn bản, dựa vào phần trả lời về nhan đề ở câu trên để đưa ra lựa chọn thể thơ phù hợp.

Lời giải chi tiết:

- Việc sử dụng thể thơ bảy chữ phù hợp hơn.

-  Vì: Nếu sử dụng thể thơ lục bát thì nó sẽ mang hướng hiện đại hẳn và không phù hợp với nội dung cảm xúc và triết lí. Cho nên tác giả sử dụng thể thơ bảy chữ để mang hơi hướng Đường thi, thể hiện rõ nét hơn về tính triết lí cũng những hướng cổ điển.

Câu 3

Câu 3 (trang 9, sách bài tập Ngữ Văn 11, tập một):

Hãy chỉ ra những yếu tố đưa đến âm điệu buồn bao trùm bài thơ.

Phương pháp giải:

Đọc kĩ lại bài thơ, đưa ra những từ ngữ hình ảnh mang âm điệu buồn.

Lời giải chi tiết:

- Các yếu tối đưa đến âm điệu buồn:

+ Sử dụng từ Hán Việt trong nhan đề.

+ Sử dụng các điển tích điển cố.

+ Sử dụng từ láy ở cuối dòng thơ.

+ Sử dụng phép đảo để tạo điểm nhấn, nhấn mạnh về nỗi buồn.

→ Tạo nên âm điệu buồn bao trùm bài thơ.

Câu 4

Câu 4 (trang 9, sách bài tập Ngữ Văn 11, tập một):

Phân tích tính tượng trưng của một số hình ảnh nổi bật trong bài thơ.

Phương pháp giải:

Đọc kĩ lại văn bản, tìm ra một số hình ảnh nổi bật từ đó phân tích tính tượng trưng.

Lời giải chi tiết:

- Một số hình ảnh nổi bật:

+ Sóng gợn: Hình ảnh "sóng gợn" gợi cho ta liên tưởng tới những làn sóng đang lan ra, loang ra đến vô tận cũng giống như nỗi buồn của nhà thơ âm thầm mà da diết khôn nguôi. Con sóng ở giữa một dòng sông dài và rộng càng làm cho nỗi buồn của nhà thơ được nhân lên.

+ Câu cuối đoạn “Củi một cành khô lạc mấy dòng”, chính là tâm sự, là nỗi niềm, là thân phận của tác giả. Giữa mênh mông sóng nước như thế, lại chỉ có một nhánh củi khô nhẹ bẫng, trơ trọi, đơn độc lênh đênh không biết trôi dạt về đâu. Cũng như chính Huy Cận hoang mang, lạc lõng trước thời cuộc, không có tiếng nói, sức ảnh hưởng, không biết rồi mai đây số phận đẩy đưa, thời thế đất nước sẽ ra sao, bất lực và bế tắc vô cùng.

Câu 5

Câu 5 (trang 9, sách bài tập Ngữ Văn 11, tập một):

Nêu suy nghĩ của bạn về sự khác biệt giữa nửa đầu và nửa sau của từng khổ thơ trong bài xét theo phạm vi quan sát – suy tưởng. Hiện tượng có “quy luật” này nói lên điều gì về cấu tứ của bài thơ?

Phương pháp giải:

Đọc kĩ lại toàn bộ bài thơ, trình bày suy nghĩ của cá nhân và rút ra nhận xét về cấu tứ của bài thơ.

Lời giải chi tiết:

- Giữa nửa đầu và nửa sau của từng khổ thơ có sự khác biệt, nếu nửa đầu khắc họa khung cảnh thiên đẹp, rộng lớn, bao la thì nửa sau mang nặng tâm trạng u buồn, sự vắng lặng của cảnh vật cũng chính là nỗi buồn của nhân vật trữ tình.

- Hiện tượng có “quy luật” này nói lên: Tác giả xây dựng cấu tứ như vậy nhằm nhấn mạnh không gian vô cùng, vô tận của ngoại cảnh và nỗi buồn, nỗi cô đơn không giới hạn của lòng người. Cả hai như cùng kết hợp để càng rộng, càng lớn thì càng buồn, càng cô đơn khiến bài thơ như chất chứa, tích tụ nỗi sầu của cả ngàn năm lại vậy.

Câu 6

Câu 6 (trang 9, sách bài tập Ngữ Văn 11, tập một):

Trong một số bản in bài thơ Tràng giang, từ dợn dợn trong câu “Lòng quê dợn dợn vời con nước” thường bị chép sai là “dờn dợn” hoặc “rờn rợn” (Điều này khiến tác giả phiền lòng và đã lên tiếng đính chính). Theo bạn từ “dợn dợn” có điểm gì đặc biệt khiến nó không thể thay thế được?

Phương pháp giải:

Đọc kĩ lại toàn bộ văn bản, xác định khổ thơ chứa từ này và bằng kiến thức cá nhân giải nghĩa từ đúng để rút ra điểm đặc biệt.

Lời giải chi tiết:

Từ “dợn dợn” có điểm đặc biệt đó là: “dợn” là hình ảnh mặt nước chuyển động nhỏ, lên xuống rất nhẹ khi bị xao động. Ở câu thơ này, lòng nhớ quê hương bỗng dợn lên như sóng tâm hồn, khi phóng tầm mắt nhìn (vời trông) ra con nước mênh mông, nhưng không phải chỉ dợn lên một lần rồi thôi, mà là dợn dợn nghĩa là xao động liên tục. Đây là dụng ý của tác giả, không thể thay thế bằng từ nào khác.


Cùng chủ đề:

Giải Bài tập 2 trang 4 SBT Ngữ văn 11 - Kết nối tri thức
Giải Bài tập 2 trang 4 SBT Ngữ văn 11 tập 2 - Kết nối tri thức
Giải Bài tập 2 trang 8 Nói và nghe SBT Ngữ văn 11 - Kết nối tri thức
Giải Bài tập 2 trang 8 SBT Ngữ văn 11 - Kết nối tri thức
Giải Bài tập 2 trang 8 SBT Ngữ văn 11 tập 2 - Kết nối tri thức
Giải Bài tập 2 trang 9 SBT Ngữ văn 11 - Kết nối tri thức
Giải Bài tập 2 trang 10 SBT Ngữ văn 11 tập 2 - Kết nối tri thức
Giải Bài tập 2 trang 14 Nói và nghe SBT Ngữ văn 11 - Kết nối tri thức
Giải Bài tập 2 trang 14 SBT Ngữ văn 11 - Kết nối tri thức
Giải Bài tập 2 trang 14 SBT Ngữ văn 11 tập 2 - Kết nối tri thức
Giải Bài tập 2 trang 15 SBT Ngữ văn 11 - Kết nối tri thức