Giải bài tập 8.7 trang 63 SGK Toán 9 tập 2 - Kết nối tri thức
Bạn An gieo một đồng xu cân đối và bạn Bình rút ngẫu nhiên một tấm thẻ từ hộp chứa 5 tấm thẻ ghi các số 1; 2; 3; 4; 5. Tính xác suất của các biến cố sau: E: “Rút được tấm thẻ ghi số lẻ”; F: “Rút được tấm thẻ ghi số chẵn và đồng xu xuất hiện mặt sấp”; G: “Rút được tấm thẻ ghi số 5 hoặc đồng xu xuất hiện mặt ngửa”.
Đề bài
Bạn An gieo một đồng xu cân đối và bạn Bình rút ngẫu nhiên một tấm thẻ từ hộp chứa 5 tấm thẻ ghi các số 1; 2; 3; 4; 5. Tính xác suất của các biến cố sau:
E: “Rút được tấm thẻ ghi số lẻ”;
F: “Rút được tấm thẻ ghi số chẵn và đồng xu xuất hiện mặt sấp”;
G: “Rút được tấm thẻ ghi số 5 hoặc đồng xu xuất hiện mặt ngửa”.
Phương pháp giải - Xem chi tiết
Cách tính xác suất của một biến cố E:
Bước 1. Mô tả không gian mẫu của phép thử. Từ đó xác định số phần tử của không gian mẫu \(\Omega \).
Bước 2. Chứng tỏ các kết quả có thể của phép thử là đồng khả năng.
Bước 3. Mô tả kết quả thuận lợi của biến cố E. Từ đó xác định số kết quả thuận lợi cho biến cố E.
Bước 4. Lập tỉ số giữa số kết quả thuận lợi cho biến cố E với số phần tử của không gian mẫu \(\Omega \).
Lời giải chi tiết
Kết quả phép thử được viết dưới dạng (a, b) trong đó a, b lần lượt là mặt của đồng xu và số ghi trên thẻ.
Không gian mẫu được mô tả dưới dạng bảng như sau:
Do đó, số phần tử của không gian mẫu là 10.
Vì An gieo một đồng xu cân đối và bạn Bình rút ngẫu nhiên một tấm thẻ từ hộp chứa 5 tấm thẻ nên các kết quả có thể của phép thử là đồng khả năng.
Có 6 kết quả thuận lợi của biến cố E là: (Xấp, 1), (Xấp, 3), (Xấp, 5), (Ngửa, 1), (Ngửa, 3), (Ngửa, 5). Do đó, \(P\left( E \right) = \frac{6}{{10}} = \frac{3}{5}\).
Có 2 kết quả thuận lợi của biến cố F là: (Xấp, 2), (Xấp, 4). Do đó, \(P\left( F \right) = \frac{2}{{10}} = \frac{1}{5}\).
Có 6 kết quả thuận lợi của biến cố G là: (Ngửa, 1), (Ngửa, 2), (Ngửa, 3), (Ngửa, 4), (Ngửa, 5), (Xấp, 5). Do đó, \(P\left( G \right) = \frac{6}{{10}} = \frac{3}{5}\).