Giải bài tập 8 trang 67 SGK Toán 9 tập 2 - Cánh diều
Giải thích vì sao nếu phương trình (a{x^2} + bx + c = 0left( {a ne 0} right)) có hai nghiệm ({x_1},{x_2}) thì (a{x^2} + bx + c = aleft( {x - {x_1}} right)left( {x - {x_2}} right)). Áp dụng phân tích các đa thức sau thành nhân tử: a) ({x^2} - 2x - 3) b) (3{x^2} + 5x - 2)
Đề bài
Giải thích vì sao nếu phương trình ax2+bx+c=0(a≠0) có hai nghiệm x1,x2 thì ax2+bx+c=a(x−x1)(x−x2).
Áp dụng phân tích các đa thức sau thành nhân tử:
a) x2−2x−3
b) 3x2+5x−2
Phương pháp giải - Xem chi tiết
Bước 1: Biến đổi vế trái để xuất hiện tổng và tích của x1,x2.
Bước 2: Thay hệ thức Viète vào biểu thức vừa biến đổi.
Lời giải chi tiết
Do phương trình ax2+bx+c=0(a≠0) có hai nghiệm x1,x2 nên áp dụng định lý Viète, ta có:
x1+x2=−ba;x1.x2=ca
Ta lại có:
VT=a(x−x1)(x−x2)=a(x2−x.x2−x.x1+x1.x2)=a[x2−x(x1+x2)+x1.x2]=a[x2−x.−ba+ca]=a(x2+bax+ca)=ax2+bx+c=VP(dpcm)
a) Ta có a−b+c=0 nên phương trình có hai nghiệm x1=−1;x2=3.
Vậy x2−2x−3=(x+1)(x−3)
b) Ta có: Δ=52−4.3.(−2)=49>0
Phương trình có hai nghiệm là x1=−5+√492.3=26=13; x2=−5−√492.3=−126=−2.
Vậy 3x2+5x−2=3.(x−13)(x+2)