Giải bài tập Người con gái Nam Xương - Một bi kịch của con người trang 57 vở thực hành ngữ văn 9 — Không quảng cáo

Giải vth Văn 9, soạn vở thực hành Ngữ văn 9 KNTT Bài 4. Khám phá vẻ đẹp văn chương


Giải bài tập Người con gái Nam Xương - một bi kịch của con người trang 57 vở thực hành ngữ văn 9

Vấn đề được bàn luận trong bài nghị luận:... Bố cục của bài nghị luận:...

Câu 1

Trả lời Câu 1 trang 57 VTH Văn 9 Kết nối tri thức

Vấn đề được bàn luận trong bài nghị luận:...

Bố cục của bài nghị luận:...

Phần

Nội dung

Phương pháp giải:

Đọc kĩ phần đầu văn bản

Lời giải chi tiết:

Vấn đề bàn luận trong bài nghị luận: Bi kịch của nhân vật Vũ Nương.

Bố cục bài nghị luận: 5 phần

+ Phần 1 (Từ đầu đến Miếu vợ chàng Trương): Giới thiệu vấn đề.

+ Phần 2: (Tiếp theo đến hàm hồ và mù quáng): Tác giả nhận xét về cuộc đời nhân vật Vũ Nương.

+ Phần 3: (Tiếp theo đến muốn nói với người đời): Nhận xét nhân vật Trương Sinh và lí do bi kịch của Vũ Thị Thiết một phần là do nàng.

+ Phần 4: (Tiếp theo đến bi kịch gia đình): Nét độc đáo của truyện truyền kì Nguyễn Dữ.

+ Phần 5: (Còn lại): Kết thúc vấn đề.

Câu 2

Trả lời Câu 2 trang 57 VTH Văn 9 Kết nối tri thức

Trình tự triển khai các luận điểm trong bài nghị luận:...

Phương pháp giải:

Đọc kĩ văn bản

Lời giải chi tiết:

Trình tự triển khai các luận điểm trong bài nghị luận:

Từ luận đề, tác giả triển khai các luận điểm theo trình tự từ cụ thể đến bao quát, từ nguyên nhân đến kết quả:

(1) Phân tích các phẩm chất tốt đẹp của Vũ Nương => (2) Tập trung phân tích tính cách ghen tuông của Trương Sinh => (3) Phân tích bi kịch của Vũ Nương và lí giải nguyên do bi kịch xảy ra => (4) Phân tích sự xuất hiện của Vũ Nương để làm nổi bật bi kịch gia đình => (5) Ý nghĩa của tác phẩm.

Câu 3

Trả lời Câu 3 trang 57 VTH Văn 9 Kết nối tri thức

Bi kịch của nhân vật Vũ Nương được đề cập trong phần (2) và lí lẽ, bằng chứng được tác giả bài nghị luận sử dụng để làm sáng tỏ bi kịch ấy:

Bi kịch của nhân vật Vũ Nương

Lí lẽ

Bằng chứng

Phương pháp giải:

Đọc kĩ phần (2)

Lời giải chi tiết:

Bi kịch của nhân vật Vũ Nương được thể hiện trong phần (2)  và lí lẽ, bằng chứng được tác giả bài nghị luận sử dụng để làm sáng tỏ luận điểm ấy:

- Bi kịch của Vũ Nương là hết lòng với gia đình, nhưng cuối cùng lại bị hai người thân thương nhất, gần gũi nhất gây ra nỗi oan trái cho nàng, đẩy nàng đến cái chết

- Tác giả đã làm sáng tỏ bi kịch ấy qua các lí lẽ và bằng chứng:

+ Lí lẽ: Cuộc đời Vũ Nương tuy ngắn ngủi nhưng nàng đã kịp làm trọn nghĩa vụ của một kiếp đàn bà: làm con, làm dâu, làm vợ, làm mẹ .

=> Bằng chứng: Nêu ra những việc làm của Vũ Nương khi chồng vắng nhà và mong ước gặp chồng của nàng.

+ Lí lẽ: Hai người thân thương nhất, gần gũi nhất lại là kẻ gây ra oan trái cho đời nàng.

=> Bằng chứng: Đứa trẻ thì ngây thơ Còn người chồng thì cả ghen, hàm hồ và mù quáng .

Câu v4

Trả lời Câu 4 trang 58 VTH Văn 9 Kết nối tri thức

Nguyên nhân khiến Vũ Nương tự tử được nói đến trong phần (3):...

Suy nghĩ về cách lí giải của tác giả:...

Phương pháp giải:

Đọc kĩ phần (3)

Lời giải chi tiết:

Nguyên nhân Vũ Nương tự tử được nói đến trong phần (3): Điều khiến Vũ Nương nhảy xuống sông tự vẫn là nàng muốn bày tỏ tấm lòng trong trắng trước sự đa nghi, ghen tuông không thể kiểm soát của người chồng.

Suy nghĩ về cách lí giải của tác giả: Cách lí giải của tác giả rất hợp lý. Tác giả đã dựa vào cốt truyện, diễn biến truyện, tìm hiểu những đặc điểm tính cách của nhân vật Vũ Nương và Trương Sinh để lí giải rằng chỉ có cách nhảy xuống sông, nỗi oan trái của Vũ Nương mới được gột rửa.

Câu 5

Trả lời Câu 5 trang 58 VTH Văn 9 Kết nối tri thức

Nét đặc sắc của truyện truyền kì Nguyễn Dữ được tác giả bài nghị luận làm sáng tỏ trong phần (4):...

Phương pháp giải:

Đọc kĩ phần (4)

Lời giải chi tiết:

Nét đặc sắc của truyện truyền kì Nguyễn Dữ được tác giả bài nghị luận làm sáng tỏ trong phần (4):

+ Sự dung hòa giữa hiện thực và ước mơ, giữa cái tồn tại và cái ảo ảnh.

+ Chủ nghĩa hiện thực và chủ nghĩa nhân đạo có sự kết hợp hài hòa với nhau.

Câu 6

Trả lời Câu 6 trang 58 VTH Văn 9 Kết nối tri thức

Trong phần (3) và phần (5), tác giả làm nổi bật nét độc đáo trong truyện truyền kì của Nguyễn Dữ bằng cách:...

Những câu văn giúp em hiểu rõ về nét độc đáo đó:...

Phương pháp giải:

Đọc kĩ phần (3), (5)

Lời giải chi tiết:

Trong phần (3) và phần (5) tác giả làm nổi bật nét độc đáo trong truyện truyền kì của Nguyễn Dữ bằng cách: phân tích những hình tượng, chi tiết tiêu biểu.

Những câu văn giúp em hiểu rõ về nét độc đáo đó:

+ Lấy hình tượng cái bóng người và lời nói ngây thơ của đứa con để đẩy câu chuyện tới đỉnh điểm là nét độc đáo riêng của Nguyễn Dữ, không thể tìm thấy trong bất cứ truyện truyền kì nào của Việt Nam cũng như các nước Trung Hoa, Nhật Bản, Hàn Quốc…

+ Vũ Nương không phải là hình tượng một trang liệt nữ, nàng chỉ là một người đàn bà bình thường như bao người vợ, người mẹ trong đời thực.

Câu 7

Trả lời Câu 7 trang 58 VTH Văn 9 Kết nối tri thức

Vai trò của phần (5) trong bài nghị luận và câu văn giúp xác định vai trò ấy:...

Phương pháp giải:

Đọc kĩ phần (5)

Lời giải chi tiết:

Vai trò của phần (5) trong bài nghị luận và câu văn giúp xác định vai trò ấy:

Phần (5) có vai trò khẳng định lại bi kịch của con người trong truyện Người con gái Nam Xương và nêu lên ý nghĩa, điểm nổi bật của tác phẩm.

- Câu văn giúp em xác định được vai trò ấy:

+ Có thể nói, với Người con gái Nam Xương, Nguyễn Dữ đã vượt khỏi những công thức thông lệ về hình tương người phụ nữ trong truyện truyền kì.

+ Phản ánh số phận Vũ Thị Thiết, Nguyễn Dữ đã đề cập tới cái bi kịch muôn thuở của con người.

+ Có lẽ vì vậy mà Người con gái Nam Xương vẫn có sức hấp dẫn đối với người đọc ngày nay.

Câu 8

Trả lời Câu 8 trang 58 VTH Văn 9 Kết nối tri thức

Từ một số chi tiết và nhân vật không được phân tích trong bài nghị luận (như chi tiết người mẹ dặn dò trước khi Trương SInh ra trận, các nhân vật Linh Phi, Phan Lang,...), nêu suy nghĩ về việc sử dụng lí lẽ và bằng chứng trong văn bản nghị luận văn học:...

Phương pháp giải:

Đọc kĩ phần (5)

Lời giải chi tiết:

Từ một số chi tiết và nhân vật trong tác phẩm Người con gái Nam Xương không được tác giả bài nghị luận phân tích, chẳng hạn như chi tiết người mẹ dặn dò trước khi Trương Sinh ra trận, các nhân vật Linh Phi, Phan Lang… nêu suy nghĩ gì về việc sử dụng lí lẽ và bằng chứng trong văn bản nghị luận văn học:

+ Phải sử dụng những lí lẽ, dẫn chứng tiêu biểu, rõ nét, có liên quan đến luận đề, làm sao cho luận đề cần được làm sáng tỏ.

+ Lí lẽ xác đáng, có sức bao quát một khía cạnh của luận đề, được trình bày ngắn gọn, đủ ý.

+ Cần phân tích bằng chứng bằng suy nghĩ của mình, tránh việc liệt kê bằng chứng như đang kể chuyện.

Câu 9

Trả lời Câu 9 trang 59 VTH Văn 9 Kết nối tri thức

Đoạn văn (khoảng 7 – 9 câu) nêu quan điểm của em về những phân tích của tác giả bài viết "Người con gái Nam Xương" - một bi kịch của con người về chi tiết chiếc bóng trên vách:

Phương pháp giải:

Viết đoạn văn thể hiện quan điểm của em

Lời giải chi tiết:

Trong tác phẩm “Chuyện người con gái Nam Xương” của tác giả Nguyễn Du là một chi tiết đặc sắc, giàu ý nghĩa. Hình ảnh cái bóng trên tường của Vũ Nương trong trò vui đùa với con là một yếu tố độc đáo, có vai trò thắt nút và mở nút câu chuyện tình đầy trái ngang, oan khuất của Vũ Nương. Có thể thấy rõ cái bóng là hiện thân của lòng tốt, tình mẹ con, đạo vợ chồng. Cái bóng cũng là nguyên nhân tạo nên bi kịch thê thảm đối với nhân vật Vũ Nương và đối với cái gia đình bé nhỏ của nàng. Chiếc bóng thức tỉnh Trương Sinh, giúp chàng nhận ra nỗi oan của vợ. Hình ảnh chiếc bóng thể hiện tư tưởng, tình cảm và quan niệm của tác giả đối với con người: sự thấu hiểu, cảm thương sâu sắc số phận những con người bất hạnh, nhất là người phụ nữ. Qua hình ảnh cái bóng, nhà văn gửi gắm những triết lí sâu sắc, thấm đẫm tinh thần nhân văn: Cuộc sống luôn đầy những yếu tố bất thường, con người không thể lường trước; thân phận con người nói chung và người phụ nữ nói riêng: thân phận mỏng manh như cái bóng mong manh dễ tan vỡ, khi còn, khi mất. Hạnh phúc, sự sống, … có thể bị hủy hoại vì bất cứ lí do gì, bất cứ lúc nào…. “Người con gái Nam Xương” - một bi kịch của con người về chi tiết chiếc bóng trên vách. Chi tiết cái bóng còn tạo nên sự hàm súc, đa nghĩa đồng thời vừa thắt nút, mở nút tăng sức hấp dẫn cho tác phẩm.


Cùng chủ đề:

Giải bài tập Một kiểu phát biểu luận đề độc đáo của Xuân Diệu ở bài thơ Vội vàng trang 24 vở thực hành ngữ văn 9
Giải bài tập Một thể thơ độc đáo của người Việt trang 31 vở thực hành ngữ văn 9
Giải bài tập Mưa xuân trang 20 vở thực hành ngữ văn 9
Giải bài tập Ngày xưa trang 66 vở thực hành ngữ văn 9
Giải bài tập Ngọc nữ về tay chân chủ trang 14 vở thực hành ngữ văn 9
Giải bài tập Người con gái Nam Xương - Một bi kịch của con người trang 57 vở thực hành ngữ văn 9
Giải bài tập Nỗi niềm chinh phụ trang 22 vở thực hành ngữ văn 9
Giải bài tập Nỗi sầu oán của người cung nữ trang 32 vở thực hành ngữ văn 9
Giải bài tập Ôn tập học kì 1 trang 90 vở thực hành ngữ văn 9
Giải bài tập Ôn tập học kì 2 trang 81 vở thực hành ngữ văn 9
Giải bài tập Phát triển văn hóa đọc trang 79 vở thực hành ngữ văn 9