Giải bài tập tiếng Việt trang 27 sách bài tập văn 10 - Cánh diều
Giải câu hỏi chi tiết bài tập tiếng Việt
Câu 1
Cách sắp xếp trật tự từ trong các ngữ liệu dưới đây thể hiện ý nghĩa và sắc thái biểu cảm khác nhau như thế nào?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ ngữ liệu và dựa vào ngữ nghĩa để xác định sắc thái biểu cảm trong các câu.
Lời giải chi tiết:
a. Anh về bao giờ? Là câu hỏi về quá khứ, sự việc đã xảy ra.
Bao giờ anh về? là câu hỏi về tương lai, sự việc chưa xảy ra.
b. Bức tranh ấy rất đẹp là một câu hoàn chỉnh, có kết cấu C-V.
Bức tranh rất đẹp ấy là một cụm danh từ, chưa phải là một câu hoàn chỉnh.
c. Câu Đau đớn thay phận đàn bà! có tính biểu cảm, hình tượng và nhấn mạnh nhờ đảo ngữ.
Câu Phần đàn bà đau đớn thay! chỉ có tính biểu cảm, tính nhấn mạnh chưa cao vì vẫn theo trật tự thông thường.
d. Câu thơ Đẹp vô cùng, Tổ quốc ta ơi! Có cấu trúc đảo ngữ, tạo nên được cách nói đầy biểu cảm và hình tượng.
Câu 2
Phân tích và sửa lỗi về các trật tự từ trong các trường hợp sau: a. Tự tình (bài 2) là một trong những bài thơ cất lên tiếng nói quyết liệt đấu tranh cho nữ quyền của Hồ Xuân Hương. b. Câu cá mùa thu, Vịnh mùa thu, Uống rượu mùa thu là chùm thơ của Nguyễn Khuyến nổi tiếng. c. Đến năm 2000, phải thanh toán hết các trang thiết bị cũ kĩ, lạc hậu, phải đầu tư một số dụng cụ chuyên khoa cần thiết cho các trạm y tế như răng, mắt. d. Họ úp cái nón lên mặt, nằm xuống ngủ một giấc cho đến chiều.
Phương pháp giải:
Đọc và xác định đúng đề bài. Ôn lại kiến thức về trật tự từ.
Lời giải chi tiết:
a. Lỗi: Cụm từ “của Hồ Xuân Hương” đặt không sung quan hệ ngữ pháp trong câu.
Sửa: Đưa cụm từ “của Hồ Xuân Hương” về sau cụm từ “là một trong những bài thơ”.
b. Lỗi: Trật tự từ trong câu không logic, không chặt chẽ. Định ngữ “nổi tiếng” đặt sai vị trí, làm cho câu thơ trở nên mơ hồ.
Chữa: Đưa cụm từ “nổi tiếng” về sau cụm từ “chùm thơ thu” làm định ngữ trong cụm danh từ “chùm thơ thu nổi tiếng”.
c.Lỗi: Cụm từ “như răng, mắt” đặt không đúng trật tự từ trong câu.
Sửa "phải thanh toán hết các trang thiết bị cũ kỹ, lạc hậu" thành"các trang thiết bị cũ kỹ, lạc hậu phải thanh toán hết".
d. Lỗi: Trật tự từ trong câu không đúng logic, gây mơ hồ cho nghĩa của câu.
Sửa "úp cái nón lên mặt" thành "úp lên mặt cái nón".
Câu 3
Trật tự từ trong các câu thơ Đường luật sau có gì khác với trật tự thông thường? Phân tích tác dụng tu từ của hiện tượng đảo trật tự từ mà tác giả đã lựa chọn:
a. Đêm khuya văng vẳng trống canh dồn
Trơ cái hồng nhan với nước non
(Hồ Xuân Hương)
b. Lom khom dưới núi tiều vài chú
Lác đác bên sông chợ mấy nhà
(Bà Huyện Thanh Quan)
c. Lao xao chợ cá làng ngư phủ
Dắng dỏi cầm ve lầu tịch dương
(Nguyễn Trãi)
d. Lặn lội thân cò khi quãng vắng
Eo sèo mặt nước buổi đò đông
(Tú Xương)
Phương pháp giải:
- Đọc và xác định đúng yêu cầu đề bài
- Ôn lại kiến thức về trật tự từ, thể thơ Đường luật.
Lời giải chi tiết:
a. Miêu tả hình ảnh thiên nhiên như muốn vùng lên, phá ngang, phẫn uất với đất trời. Phép đảo ngữ như cố tình khoét sâu thêm vào cái sự bẽ bàng của tâm trạng. “Trơ” là tủi hổ, là chai lì, không còn cảm giác. Thêm vào đó, hai chữ “hồng nhan” (chỉ dung nhan người thiếu nữ) lại đi với từ “cái” thật là rẻ rúng, mỉa mai. Cái “hồng nhan” trơ với nước non đúng là không chỉ gợi sự dãi dầu mà đậm hơn có lẽ là ở sự cay đắng. Câu thơ chỉ nói đến hồng nhan mà lại gợi ra cả sự bạc phận của chủ thể trữ tình. Thật cay đắng, xót xa và sự bẽ bàng khôn tả.
b. Trong những câu thơ trên, tác giả đảo vị ngữ lên trước chủ ngữ. Việc đảo tật tự từ nhằm nhấn mạnh sự nhỏ bé (của những chú tiểu), sự thưa thớt, vắng vẻ, hoang sơ, hoang vu trong một khoảng không gian bao la rộng lớn của cảnh Đèo Ngang.
c. Đảo trật tự cú pháp: lao xao chợ cá/dắng dỏi cầm ve => Nhấn mạnh những âm thanh của một cuộc sống đang sinh sôi, cũng chính là tiếng lòng của tâm hồn Nguyễn Trãi trước cuộc sống no ấm, thịnh vượng của dân chúng
d. Hai câu thơ đã sử dụng phép đảo ngữ: “lặn lội” và “eo xèo” lên đầu câu nhằm nhấn mạnh sự gian khổ của bà Tú, nói lên công việc đầy nhọc nhằn vất vả, qua đó cho thấy hình ảnh người vợ tần tảo, chịu thương chịu khó.
Câu 4
Khảo sát và sưu tầm một số lỗi về dùng từ, trật tự từ trên báo mạng hiện nay. Phân tích nguyên nhân lỗi và đề xuất cách sửa cho từng trường hợp.
Phương pháp giải:
Đọc phần Kiến thữ ngữ văn trong SGK để nhận biết được các lỗi dùng từ phổ biến từ đó khảo sát và sưu tầm một số lỗi về dùng từ, trật tự từ trên báo mạng hiện nay.
Lời giải chi tiết:
- Lỗi dùng từ sai:
“Sau khi kết thúc Đại hội điểm Ban Thường vụ tổ chức họp đánh giá, rút kinh nghiệm phát huy những việc làm tốt, chỉ ra những tồn tại cần khắc phục để rút kinh nghiệm cho các chi bộ, đảng bộ đại hội sau” (Tạo sự đồng thuận trong toàn Đảng bộ - báo Hà nội mới, ngày 17/6/2015).
Nguyên nhân: Người viết quên dấu phẩy sau từ “kinh nghiệm” nên đã tạo thành một cụm từ lạ, khó hiểu là “rút kinh nghiệm phát huy”; còn “ tồn tại” là cái đang có, cái còn lại thì tác giả lại dùng theo nghĩa là hạn chế, nhược điểm.
- Lỗi dùng từ sai, thừa từ: “Ái nữ Trần Thị Quỳnh Ngọc là con gái yêu quý của doanh nhân quá cố Trần Văn Cường và Chủ tịch đương nhiệm tập đoàn Nam Cường Lê Thị Thúy Ngà ”.
Nguyên nhân: Ái nữ đã có nghĩa người con gái yêu quý rồi
Sửa: “ Ái nữ Trần Thị Quỳnh Ngọc của doanh nhân quá cố...”.
Câu 5
Phân tích tác dụng và hiệu quả diễn đạt của việc sắp xếp trật tự từ trong các trường hợp sau: a. Của ta trời đất đêm ngày
Núi kia, đồi nọ, sông này của ta.
(Tố Hữu)
b. Trong đầm gì đẹp bằng sen
Lá xanh bông trắng lại chen nhị vàng
Nhị vàng bông trắng lá xanh
Gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn.
(Ca dao)
c. Của ong bướm này đây tuần tháng mật;
Này đây hoa của đồng nội xanh rì;
Nãy đây là của cành tơ phơ phất;
Của yến anh này đây khúc tình si;
(Xuân Diệu)
Phương pháp giải:
Dựa vào ngữ nghĩa của các câu thơ để phân tích tác dụng và hiệu quả diễn đạt của việc sắp xếp trật tự từ.
Lời giải chi tiết:
a. Trật từ khác nhau ở từ ngữ “của ta” đảm nhận chức vụ cú pháp và ngữ nghĩa khác nhau. Trong câu thơ thứ nhất, hai vị ngữ “của ta” đặt ở trước chủ ngữ; còn trong câu thơ thứ hai đặt sau chủ ngữ.
- Tác dụng tu từ: Diễn đạt, khẳng định chủ quyền và sở hữu của ta đối với mọi vật trong không gian và thời gian. Sự khẳng định “của ta” lúc ở đầu câu thơ, lúc ở cuối câu thơ đã thể hiện được sự khác nhau của sự việc và thời điểm được nói đến trong các câu thơ.
b. Bài ca dao gồm bốn câu thơ nhưng trật tự từ được sắp xếp ở những vị trí rất khác nhau. Đó là sự thay đổi trật tự của các từ ngữ: lá xanh, bông trắng, nhị vàng.
- Tác dụng tu từ: Dụng ý tu từ của việc thay đổi vị trí của cá từ ngữ trong mỗi câu, một mặt để phù hợp với sự hài hoà của vần điệu, nhịp điệu câu thơ, mặt khác miêu tả được chân thực và sinh động trạng thái, tính chất của con người trong sự quan sát vẻ đẹp của loài hoa sen từ trong ra ngoài, từ ngoài vào trong một cách kĩ lưỡng.
c. Hai câu thơ 1, 4 có sự thay đổi trật tự so với cú pháp thông thường.
- Tác dụng tu từ: Cách sắp xếp khác nhau này tạo tính nhạc, tính sinh động và vần điệu cho câu thơ, phù hợp với sự nhộn nhịp của cuộc sống.