Bài 4. Cơ chế thị trường - Cánh diều
Hiện nay ở hầu hết các quốc gia, nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường. Thông tin về thị trường xuất hiện hàng ngày trên nhiều kênh tin tức khác nhau.
Mở đầu
Trả lời câu hỏi trang 21 sách giáo khoa GDCD 10 – Cánh diều
Hiện nay ở hầu hết các quốc gia, nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường. Thông tin về thị trường xuất hiện hàng ngày trên nhiều kênh tin tức khác nhau. Em hãy xem một bản tin về sự biến động thị trường hàng hoá nào đó và cho biết tình hình sản xuất, nhu cầu tiêu dùng, giá cả thị trường của hàng hoá được thể hiện như thế nào trong bản tin?
Phương pháp giải:
- Đọc một bản tin về sự biến động thị trường.
- Chỉ ra tình hình sản xuất, nhu cầu tiêu dùng, giá cả thị trường của hàng hoá đó.
Lời giải chi tiết:
- Bản tin về giá xăng dầu:
Chỉ trong vòng 1 tháng, giá xăng dầu ở Việt Nam đã tăng 3 lần liên tiếp. Chuyên gia kinh tế TS. Nguyễn Bích Lâm, nguyên Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê nhận định, khi giá xăng dầu liên tục tăng cao sẽ làm giảm hiệu quả và có thể vô hiệu hoá chính sách tài khóa cắt giảm 2% thuế VAT đang triển khai nhằm kích cầu tiêu dùng, kích thích tăng trưởng và giảm áp lực lạm phát, dẫn tới không đạt được mục tiêu tăng trưởng, thất thu ngân sách nhưng lạm phát vẫn gia tăng.
Mặc dù, giá dầu thô đã tăng trên 60% trong hơn một năm qua, đạt mức 94 USD/thùng, nhưng các nhà khai thác đã không tăng sản lượng. Một yếu tố quan trọng đẩy giá dầu leo thang là việc Liên minh giữa Tổ chức các nước xuất khẩu dầu lửa và đồng minh (OPEC+) tuyên bố giữ nguyên kế hoạch tăng sản lượng nhằm hưởng lợi từ mức giá cao, thay vì tăng sản lượng cao hơn như kêu gọi của các nước tiêu thụ dầu lớn như Mỹ và Ấn Độ.
Bên cạnh đó, thế giới đang hứng chịu cuộc khủng hoảng năng lượng và đối mặt với mùa đông 2021-2022 khắc nghiệt, lạnh sớm nên các nước đang tăng cường dự trữ xăng dầu càng làm giá dầu gia tăng.
- Dựa vào bản tin trên, chúng ta có thể thấy:
+ Tình hình sản xuất: tăng sản lượng nhằm hưởng lợi từ mức giá cao, thay vì tăng sản lượng cao hơn như kêu gọi của các nước tiêu thụ dầu lớn như Mỹ và Ấn Độ.
+ Nhu cầu tiêu dùng: cao, giá cả cũng leo thang.
+ Giá cả thị trường: Chỉ trong vòng 1 tháng, giá xăng dầu ở Việt Nam đã tăng 3 lần liên tiếp.
Khám phá 1
Trả lời câu hỏi Khám phá 1 trang 21 sách giáo khoa GDCD 10 – Cánh diều
Em hãy đọc trường hợp sau và trả lời câu hỏi
Phương pháp giải:
- Kể tên các chủ thể kinh tế có liên quan trong trường hợp trên.
- Chỉ ra sự ảnh hưởng của các chủ thể đó trên thị trường.
- Những yếu tố ảnh hưởng đến lựa chọn của các chủ thể kinh tế.
- Yếu tố thay đổi khi có sự thay đổi của các lựa chọn của các chủ thể kinh tế.
Lời giải chi tiết:
a) - Các chủ thể kinh tế: người tiêu dùng cá basa, người tiêu dùng các loại thủy sản khác, người nuôi cá basa.
- Các chủ thể có ảnh hưởng lẫn nhau trên thị trường, cụ thể:
+ Điều kiện sản xuất bất lợi, sản lượng cá giảm làm giá cá Basa trên thị trường tăng cao -> Nhiều người tiêu dùng có xu hướng chuyển dân sang dùng sản phẩm thuỷ sản khác để thay thế -> Giá cả giảm, lợi nhuận thấp khiến người nuôi cá Basa cân nhắc chuyên vốn sang sản xuất sản phẩm khác.
+ Giá cá Basa giảm dần -> Người tiêu dùng quay trở lại mua sản phẩm.
+ Theo thời gian, tác động qua lại giữa các chủ thể kinh tế đã tự phát xác định giá cả sản phẩm cá Basa ở mỗi thời điểm trên thị trường.
b) - Lựa chọn của các chủ thể kinh tế chịu ảnh hưởng của những yếu tố là:
+ Điều kiện sản xuất.
+ Năng lực sản xuất.
+ Sự thay đổi của khối lượng, cơ cấu sản xuất sản phẩm.
+ Giá cả của sản phẩm.
- Khi có sự thay đổi các lựa chọn của các chủ thể kinh tế, yếu tố như giá cả, khối lượng, cơ cấu sản xuất, tiêu dùng của thị trường sẽ thay đổi theo.
Khám phá 2
Trả lời câu hỏi Khám phá 2 trang 22 sách giáo khoa GDCD 10 – Cánh diều
Em hãy đọc thông tin và trả lời câu hỏi
Phương pháp giải:
- Kể tên các quốc gia có thị trường giấy Việt Nam sản xuất.
- Đưa ra lý do các doanh nghiệp sản xuất giấy của Việt Nam luôn phải chú trọng cải tiến kĩ thuật, đổi mới công nghệ sản xuất.
- Kể tên một số sản phẩm của Việt Nam đã xuất hiện trên thị trường các quốc gia khác và ngược lại.
Lời giải chi tiết:
a) Trên thị trường giấy Việt Nam có sản phẩm của những nhà sản xuất giấy ở những quốc gia: Trung Quốc, Đài Loan, In-đô-nê-xi-a, Pháp,…
b) Các doanh nghiệp sản xuất giấy của Việt Nam luôn phải chú trọng cải tiến kĩ thuật, đổi mới công nghệ sản xuất vì:
+ Áp lực cạnh tranh ngày càng cao trên thị trường.
+ Nâng cao chất lượng sản phẩm và mẫu mã cho người tiêu dùng.
c) - Một số sản phẩm của Việt Nam đã xuất hiện trên thị trường các quốc gia khác như:
+ Sắt thép: xuất khẩu sang các nước EU, Trung Quốc, Campuchia, Malaysia và Mexico.
+ Quả vải thiều: xuất khẩu sang các nước Nhật Bản, Australia, Thái Lan,…
- Sản phẩm của quốc gia khác có trên thị trường Việt Nam như:
+ Nhập khẩu Nho mẫu đơn từ Nhật.
+ Nhập khẩu gỗ từ Campuchia.
Khám phá 3
Trả lời câu hỏi Khám phá 3 trang 23 sách giáo khoa GDCD 10 – Cánh diều
Em hãy quan sát hình ảnh, đọc thông tin và thảo luận
Phương pháp giải:
- Quan sát hình 1 và chỉ ra sự thay đổi của nền kinh tế từ đầu thế kì XX đến đầu thế kỉ XXI.
- Quan sát hình 2 và chỉ ra tình trạng đối với tài nguyên nước.
- Đưa ra lý do vì sao một số nhà máy chọn phương án xả trực tiếp nước thải ra sông hồ tự nhiên. Những tác hại của việc làm đó đối với môi trường và xã hội.
Lời giải chi tiết:
- Hình 1: nền kinh tế thế giới từ đầu thế kỉ XX đến đầu thế kỉ XXI thể hiện:
+ Những năm đầu thế kỉ XX, diễn ra cuộc chiến tranh thế giới lần thứ nhất năm (1914 – 1918) do sự tham chiến của hai phe là phe Liên minh (Đức, Áo-Hung, I-ta-li-a) và phe Hiệp ướ.
+ Năm 1929: Đại khủng hoảng là thời kỳ suy thoái kinh tế toàn cầu diễn ra hầu hết trong những năm 1930, bắt đầu ở Hoa Kỳ. Đây là đợt suy thoái dài nhất, sâu nhất và lan rộng nhất trong thế kỷ 20, ví dụ về mức độ suy giảm của nền kinh tế toàn cầu.
+ Chiến tranh thứ hai (1939 – 1945) là mâu thuẫn giữa mặt trận đồng minh và phe phát xít.
+ Năm 1973: Cuộc khủng hoảng dầu mỏ năm 1973 bắt đầu từ tháng 10 năm 1973 khi các nước thuộc Tổ chức các quốc gia Ả Rập xuất khẩu dầu mỏ tuyên bố ban hành lệnh cấm vận hay nói cách khác là quyết định ngừng sản xuất dầu mỏ sang các nước ủng hộ Israel trong cuộc chiến tranh Yom Kippur, cụ thể ở đây là nước Mỹ. Việc ngừng xuất khẩu dầu mỏ này đã gây ra cuộc Khủng hoảng dầu mỏ,
+ Năm 1986: Ngày thứ Hai đen tối xảy ra vào ngày 19 tháng 10 năm 1987, khi chỉ số trung bình công nghiệp Dow Jones (DJIA) mất gần 22% trong một ngày. Sự kiện này đánh dấu sự khởi đầu của một sự suy giảm của thị trường chứng khoán toàn cầu và ngày thứ Hai đen tối trở thành một trong những ngày khét tiếng nhất trong lịch sử tài chính.
+ Năm 1997: Khủng hoảng tài chính châu Á là cuộc khủng hoảng tài chính bắt đầu từ tháng 7 năm 1997 ở Thái Lan rồi ảnh hưởng đến các thị trường chứng khoán, trung tâm tiền tệ lớn, và giá cả của những tài sản khác ở vài nước châu Á, nhiều quốc gia trong đó được coi như là "những con Hổ Đông Á".
+ Năm 2000: Bong bóng Dotcom (Dotcom Bubble) là một bong bóng kinh tế ảnh hưởng đến giá cổ phiếu liên quan đến ngành công nghệ trong những năm 1990 – 2000 ở Hoa Kỳ.Đa số các công ty Dotcom là các công ty lớn có tên miền với đuôi “.com”.
+ Năm 2008: Khủng hoảng tài chính Hoa Kỳ 2007-2009 là cuộc khủng hoảng trong nhiều lĩnh vực tài chính (tín dụng, bảo hiểm, chứng khoán) diễn ra từ năm 2007 cho đến tận nay.
+ Năm 2011: Cuộc khủng hoảng nợ công ở châu Âu diễn biến hết sức phức tạp. Trên bình diện khu vực, cuộc khủng hoảng có nguồn gốc sâu xa là chế độ phúc lợi được thiết lập từ sau Đại chiến thế giới thứ II theo hướng "chi nhiều hơn thu."
- Hình 2: Trình trạng xảy ra đối với tài nguyên nước:
+ Nguồn nước, ở nhiều nơi suy giảm nghiêm trọng.
+ Ô nhiễm do nước thải từ nhà máy xả thẳng ra môi trường.
- Một số nhà máy chọn phương án xả trực tiếp nước thải ra sông hồ tự nhiên vì việc làm đó sẽ không tốn nhiều chi phí để xử lí nước thải mà có chỗ chứa lớn.
- Tác hại của việc xả trực tiếp nước thải ra sông hồ tự nhiên:
+ Gây ô nhiễm môi trường nước là Cl-, SO42-, PO4, Na+, K+ và vô số các hợp chất kim loại nặng mang độc tính cao như Hg, Pb, Cd, As, Sb, Cr, F… chúng sẽ hòa tan trong nước, khiến nguồn nước bị thay đổi tính chất theo chiều hướng có hại
+ Ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống, sinh hoạt của người dân.
Khám phá 4
Trả lời câu hỏi Khám phá 4 trang 24 sách giáo khoa GDCD 10 – Cánh diều
Em hãy đọc thông tin và trả lời câu hỏi
Phương pháp giải:
- Đọc thông tin và chỉ ra mức giá của sản phẩm thịt lợn.
- Nhận xét giá lợn hơi tại những thời điểm và địa điểm khác nhau theo thông tin trên.
- Nêu ra thông tin về giá cả.
Lời giải chi tiết:
a) Mức giá cụ thể của sản phẩm thịt lợn: dao động trong khoảng 64 000 đồng/kg đến 69 000 đồng/kg, cụ thể:
+ Các tỉnh Yên Bái, Nam Định, Hà Nam, Vĩnh Phúc và Ninh Bình: 69 000 đồng/kg.
+ Tỉnh Lào Cai tiếp tục giữ mức giá 64 000 đồng/kg.
b) Giá lợn hơi tại những thời điểm và địa điểm khác nhau sẽ có giá dao động khác nhau dựa trên sự tác động của thị trường, mỗi nơi sự tác động người mua và người bán sẽ tạo nên giá cả khác nhau.
c) Các thông tin đó cho em biết điều về giá cả là: Giá cả có thể dao động do tác động qua lại giữa các chủ thể kinh tế tham gia hoạt động mua bán trên thị trường tại một thời điểm, địa điểm nhất định.
Khám phá 5
Trả lời câu hỏi Khám phá 5 trang 24 – 25 sách giáo khoa GDCD 10 – Cánh diều
Em hãy đọc thông tin và thảo luận
Thông tin 1.
Năm 2020, thị trường dầu thô đã trải qua cuộc khủng hoảng chưa từng có trong lịch sử. Do tác động kép của đại dịch COVID-19 và cuộc chiến về giá giữa các nước xuất khẩu dầu mỏ lớn trên thế giới, giá dầu thô Bơ-ren đã giảm từ gần 70 USD/thùng xuống dưới 20 USD/thùng từ tháng 01 đến tháng 4/2020. Sự sụt giảm đột biến về nhu cầu tiêu thụ dầu mỏ năm 2020 buộc Tổ chức Các nước xuất khẩu dầu mỏ (OPEC) và các nước đối tác phải cắt giảm sản lượng ở mức kỉ lục 9,7 triệu thuòng/ngày, tương đương gần 10% nguồn cung toàn cầu. Giá dầu phục hồi trong tháng 12/2020 lên trên 50 USD/ thùng - mức đủ bù chi phí với hầu hết công ty. Cơ quan thông tin năng lượng Mỹ dự báo, sản xuất ngoài nhóm các nước xuất khẩu dầu mỏ sẽ tăng 500 000 thùng/ngày trong năm 2021 sau khi giảm 2,6 triệu thùng/ngày trong năm 2020.
(Theo Tạp chí Con số và Sự kiện, ngày 09/8/2021)
Thông tin 2.
Trong những năm qua, cơ cấu sản xuất một số loại nông sản xuất khẩu chủ lực của Việt Nam thường xuyên biến động, mà nguyên nhân chính là do biến động giá cả. Sự tăng giá hồ tiêu giai đoạn 2010 — 2015 khiến nhiều hộ nông dân các tỉnh Bình Dương, Binh Phước, Đắk Lắk phá bỏ vườn cà phê, vườn điều để chuyên sang trông hồ tiêu. Tuy nhiên, do sự cạnh tranh từ các nước khác có cùng thể mạnh trồng hồ tiêu làm thị trường xuất khẩu của Việt Nam bị thu hẹp, giá hồ tiêu giảm mạnh từ năm 2017 đến năm 2019. Nhiều hộ trồng hồ tiêu lại chuyển sang trồng các loại cây ăn quả xuất khẩu tốt, hiện có giá cao như chuối, mít, sầu riêng, bưởi…
(Theo Báo Dân Việt, ngày 22/4/2019)
a) Giá cả thị trường dầu thô đã biến động như thế nào trong năm 2020?
b) Thông tin về giá cả thị trường đã tác động như thế nào tới các chủ thể kinh tế có liên quan?
c) Thông tin 2 cho em biết điều gì về biến động của giá cả hồ tiêu trong giai đoạn từ năm 2010 – 2019?
d) Em có nhận xét gì về phản ứng của các hộ nông dân khi giá cả sản phẩm biến động?
Phương pháp giải:
- Nhận xét về giá cả thị trường dầu thô năm 2020.
- Sự tác động của giá cả thị trường tới các chủ thể kinh tế có liên quan.
- Nêu biến động của giá cả hồ tiêu trong giai đoạn từ năm 2010 – 2019.
- Nhận xét về phản ứng của các hộ nông dân khi giá cả sản phẩm biến động.
Lời giải chi tiết:
a) Sự biến động của giá cả thị trường dầu thô trong năm 2020:
+ Giá dầu thô Bơ-ren đã giảm từ gần 70 USD/thùng xuống dưới 20 USD/thùng từ tháng 01 đến tháng 4/2020.
+ Giá dầu phục hồi trong tháng 12/2020 lên trên 50 USD/ thùng - mức đủ bù chi phí với hầu hết công ty.
b) Tác động của thông tin về giá cả thị trường tới các chủ thể kinh tế có liên quan: Sự sụt giảm đột biến về nhu cầu tiêu thụ dầu mỏ năm 2020 buộc Tổ chức Các nước xuất khẩu dầu mỏ (OPEC) và các nước đối tác phải cắt giảm sản lượng ở mức kỉ lục 9,7 triệu thùng/ngày, tương đương gần 10% nguồn cung toàn cầu.
c) Biến động của giá cả hồ tiêu trong giai đoạn từ năm 2010 – 2019:
+ Năm 2010 – 2015: giá hồ tiêu tăng.
+ Năm 2017 – 2019: giá hồ tiêu giảm.
d) Phản ứng của các hộ nông dân khi giá cả sản phẩm biến động:
+ Năm 2010 – 2015 khi giá hồ tiêu tăng => nhiều hộ nông dân các tỉnh Bình Dương, Binh Phước, Đắk Lắk phá bỏ vườn cà phê, vườn điều để chuyển sang trồng hồ tiêu.
+ Năm 2017 – 2019 khi giá hồ tiêu giảm => nhiều hộ hồ tiêu chuyển sang trồng các loại cây ăn quả xuất khẩu tốt, hiện có giá cao như chuối, mít, sầu riêng,…
Luyện tập 1
Trả lời câu hỏi Luyện tập 1 trang 25 – 26 sách giáo khoa GDCD 10 – Cánh diều
1. Em hãy cho biết các nhận định sau đây đúng hay sai? Vì sao?
A. Cơ chế thị trường vận hành theo mệnh lệnh của Nhà nước.
B. Cơ chế thị trường vận hành theo các quy luật kinh tế khách quan.
C. Chỉ có người sản xuất quan tâm tới giá cả thị trường.
D. Cơ chế thị trường không có sự tương tác giữa các chủ thể kinh tế.
Phương pháp giải:
- Đọc các nhận định.
- Chỉ ra nhận định đúng, sai và giải thích.
Lời giải chi tiết:
- Nhận định đúng:
+ B. Cơ chế thị trường vận hành theo các quy luật kinh tế khách quan.
- Nhận định sai:
+ A. Cơ chế thị trường vận hành theo mệnh lệnh của Nhà nước.
Bởi vì: Cơ chế thị trường vận hành theo sự tác động qua lại của các chủ thể kinh tế.
+ C. Chỉ có người sản xuất quan tâm tới giá cả thị trường.
Bởi vì: Cả người mua và người bán đều quan tâm tới giá cả thị trường.
+ D. Cơ chế thị trường không có sự tương tác giữa các chủ thể kinh tế.
Bởi vì: Cơ chế thị trường là cách thức vận hành của nền kinh tế, sự tác động qua lại của các chủ thể kinh tế để phân bổ nguồn lực, hình thành giá cả, xác định khối lượng, cơ cấu sản xuất,…
Luyện tập 2
Trả lời câu hỏi Luyện tập 2 trang 26 sách giáo khoa GDCD 10 – Cánh diều
2. Em hãy kết nối các ví dụ sau đây với những ưu điểm tương ứng của cơ chế thị trường.
A. Nhà sản xuất A phân phối lại nguồn hàng từ nơi có lãi ít đến nơi có lãi nhiều.
B. Nhà sản xuất X tập trung đầu tư vào cải tiến kĩ thuật, nâng cao tay nghề của người lao động.
C. Phát huy lợi thế về đất đai và khí hậu, nhiều nông dân các tỉnh Nam Trung Bộ đã chuyển từ trồng lúa sang trồng cây ăn quả xuất khẩu, mang lại hiệu quả kinh tế cao.
D. Vùng Tây Bắc phát triển dịch vụ du lịch trên cơ sở khai thác các giá trị văn hoá truyền thống của các dân tộc tại địa phương.
Phương pháp giải:
- Liên kết các ví dụ với ưu điểm của cơ chế thị trường.
Lời giải chi tiết:
+ A. Nhà sản xuất A phân phối lại nguồn hàng từ nơi có lãi ít đến nơi có lãi nhiều.
=> Phân bổ cách thức kinh doanh giúp tăng doanh thu, thúc đẩy liên kết mua bán sản phẩm giữa các vùng.
+ B. Nhà sản xuất X tập trung đầu tư vào cải tiến kĩ thuật, nâng cao tay nghề của người lao động.
=> Cải tiến kĩ thuật, nâng cao tay nghề để giảm chi phí sản xuất, nâng cao hiệu quả làm việc và năng suất sản phẩm.
+ C. Phát huy lợi thế về đất đai và khí hậu, nhiều nông dân các tỉnh Nam Trung Bộ đã chuyển từ trồng lúa sang trồng cây ăn quả xuất khẩu, mang lại hiệu quả kinh tế cao.
=> Phát huy tốt nhất tiềm năng của mọi chủ thể, vùng miền để sản xuất hiệu quả.
+ D. Vùng Tây Bắc phát triển dịch vụ du lịch trên cơ sở khai thác các giá trị văn hoá truyền thống của các dân tộc tại địa phương.
=> Biết phát huy tốt nhất tiềm năng của mọi chủ thể, vùng miền để thúc đẩy liên kết kinh tế trong nước và hội nhập kinh tế quốc tế.
Luyện tập 3
Trả lời câu hỏi Luyện tập 3 trang 26 sách giáo khoa GDCD 10 – Cánh diều
3. Em hãy thảo luận nhóm, chia sẻ thông tin và trả lời câu hỏi:
a) Ở quê hương em có đặc sản gì nổi tiếng? Sản phẩm này hiện đã có mặt ở những vùng miền nào trong cả nước?
b) Theo em, vì sao các sản phẩm đặc sản của các địa phương hiện nay có thể mua được ở rất nhiều nơi trong cả nước?
c) Em có nhận xét gì về sự khác biệt mức giá các sản phẩm là đặc sản tại địa phương nơi sản xuất và tại những nơi khác? Tại sao lại có sự khác biệt đó?
Phương pháp giải:
- Kể tên đặc sản nổi tiếng quê em.
- Chỉ ra những nơi có sự xuất hiện của đặc sản đó.
- Giải thích tại sao các sản phẩm đặc sản của các địa phương hiện nay có thể mua được ở rất nhiều nơi trong cả nước.
- Nhận xét sự khác biệt mức giả các sản phẩm là đặc sản tại địa phương nơi sản xuất và tại những nơi khác và giải thích sự khác biệt.
Lời giải chi tiết:
a) – Đặc sản nổi tiếng quê em: vải thiều
- Sản này được xuất hiện ở tất cả các tỉnh khác như: Nam Định, Ninh Bình, Hải Phòng, TP Hồ Chí Minh…
b) Các sản phẩm đặc sản của các địa phương hiện nay có thể mua được ở rất nhiều nơi trong cả nước bởi vì:
+ Có sự trao đổi hàng hóa giữa các vùng miền.
+ Hội nhập để bán được nhiều sản phẩm, đưa sản phẩm tới cho mọi người tiêu dùng.
c) Sự khác biệt mức giả các sản phẩm là đặc sản tại địa phương nơi sản xuất và tại những nơi khác:
- Đặc sản tại địa phương nơi sản xuất: giá rẻ hơn
- Đặc sản nơi khác: giá phụ thuộc vào mức chung của thị trường, có thể cao hơn vì còn khâu vận chuyển, chi phí phát sinh khác.
Luyện tập 4
Trả lời câu hỏi Luyện tập 4 trang 26 sách giáo khoa GDCD 10 – Cánh diều
4. Em hãy bình luận ý kiến của các bạn về giá cả thị trường trong đoạn hội thoại dưới đây. Nếu em tham gia cuộc tranh luận đó, em sẽ làm rõ hơn điều gì về chức năng của giá cả thị trường?
Nhóm Lan tranh luận về giá cả thị trường và chức năng của giá cả thị trường. Một vài ý kiến được đưa ra như sau:
- Lan: Tớ thấy giá cả thị trường thay đổi liên tục, ở mỗi nơi lại khác nhau.
- Mai: Tớ thì cho rằng giá cả thị trường do người sản xuất quyết định.
- Hưng: Giá cả thị trường giúp chúng ta nhận biết được tình hình hàng hoá trên thị trường để điều chỉnh chi tiêu. Như những lúc thịt lợn tăng giá, nhà tớ chuyển sang ăn thịt bò, cá, gà,...
Phương pháp giải:
- Đưa ra bình luận về các ý kiến của các bạn trong hội thoại.
- Khi em tham gia vào cuộc tranh luận, chỉ rõ chức năng của giá cả thị trường.
Lời giải chi tiết:
- Cả ba bạn đều đưa ra được những chức năng riêng của giá cả thị trường. Các ý kiến đó đều đúng và rất thuyết phục.
- Nếu em tham gia cuộc tranh luận đó, em sẽ làm rõ hơn về các chức năng của giá cả thị trường:
+ Qua ý kiến bạn Lan nói, giá cả thị trường thay đổi liên tục, ở mỗi nơi lại khác nhau, ở mỗi nơi sự tác động người mua và người bán sẽ tạo nên giá cả khác nhau nhưng vẫn trong mức dao động chung.
+ Thị trường tạo động lực cho các chủ thể kinh tế thúc đẩy sản xuất và tiêu dùng.
+ Thị trường giúp phát huy tốt nhất tiềm năng của mọi chủ thể, mọi vùng miền, giúp hội nhập kinh tế quốc tế. Ở mọi địa phương khác nhau sẽ có những điều kiện khác nhau, phát huy tốt các tiềm năng ở mỗi nơi để sản xuất hiệu quả nhất.
Vận dụng 1
Trả lời câu hỏi Vận dụng 1 trang 26 sách giáo khoa GDCD 10 – Cánh diều
1. Em hãy tìm hiểu về tình hình thị trường một số hàng tiêu dùng tại địa phương em trong dịp Tết Nguyên đán và viết nhận xét về giá cả thị trường của các loại hàng hoá đó.
Phương pháp giải:
- Tìm hiểu về tình hình thị trường một số hàng tiêu dùng tại địa phương em trong dịp Tết Nguyên đán.
- Viết nhận xét về giá cả thị trường của các loại hàng hoá đó
Lời giải chi tiết:
- Tình hình thị trường một số hàng tiêu dùng tại địa phương em trong dịp Tết Nguyên Đán:
+ Vụ Thị trường trong nước (Bộ Công Thương) cho biết, dự kiến sức mua những tháng giáp Tết Nguyên đán sẽ không tăng so với cùng kỳ năm trước và chủ yếu tập trung vào các mặt hàng lương thực, thực phẩm, hàng hóa thiết yếu phục vụ nhu cầu tiêu dùng hằng ngày và trong dịp Tết Nguyên đán Nhâm Dần 2022.
+ Tuy nhiên, sức mua của người dân bị ảnh hưởng sau dịch bệnh nên lượng hàng chuẩn bị dự trữ tăng ít (khoảng 2-3%), có mặt hàng không tăng so với năm trước. Các doanh nghiệp chủ yếu tập trung dự trữ nhóm hàng thiết yếu.
- Nhận xét về giá cả thị trường của các loại hàng hóa đó: do ảnh hưởng của dịch bệnh, các doanh nghiệp tiết giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, thực hiện việc giảm giá bán theo mức giảm của các nhà cung cấp và theo thị trường bảo đảm cung ứng hàng hóa cho thị trường với giá hợp lý…
Vận dụng 2
Trả lời câu hỏi Vận dụng 2 trang 26 sách giáo khoa GDCD 10 – Cánh diều
2. Em hãy sưu tầm thông tin (hình ảnh, số liệu, video clip,... ) về những hành vi không đúng khi tham gia thị trường và viết bài phê phán các hành vi đó.
Phương pháp giải:
- Tìm hiểu về tình hình thị trường một số hàng tiêu dùng tại địa phương em trong dịp Tết Nguyên đán.
- Viết nhận xét về giá cả thị trường của các loại hàng hoá đó.
Lời giải chi tiết:
- Những hình ảnh không đúng khi tham gia thị trường:
- Bài viết:
Những hành vi không đúng khi tham gia thị trường diễn ra rất thường xuyên đối với nhiều mặt hàng khác nhau như xăng dầu, hàng tiêu dùng, thực phẩm… Lực lượng chức năng đã phát hiện một số đơn vị kinh doanh xăng dầu đóng cửa, tạm ngưng hoạt động một phần do không đủ nguồn cung, nhân lực phục vụ song cũng có nơi có dấu hiệu “găm hàng” chờ tăng giá. “Tình trạng các cây xăng “găm hàng” chờ tăng giá nhằm trục lợi diễn ra ngày càng nhiều, gây bức xúc trong xã hội. Đây được coi là hành vi vi phạm pháp luật và cần phải tiến hành xử lý nghiêm, kịp thời mọi hành vi vi phạm này. Bên cạnh đó cũng có hành vi trục lợi khác trong khi đại dịch Covid-19 đang ảnh hưởng nặng nề đến sức khỏe, nền kinh tế thì tình trạng Trước tình hình diễn biến phức tạp của dịch COVID-19, nhu cầu sử dụng trang thiết bị y tế (bộ xét nghiệm SARS-CoV-2, máy đo nồng độ bão hòa oxy trong máu SpO2....) tăng cao dẫn đến việc khan hiếm nguồn cung, có hiện tượng đầu cơ, găm hàng hoặc lợi dụng dịch bệnh để định giá bán trang thiết bị y tế bất hợp lý. Vì vậy cần xử lí nghiêm minh để các cửa hàng phải đảm bảo giá bán ra phù hợp với với các chi phí đầu vào, không bán qua nhiều cấp trung gian, tăng giá bất hợp lý để đảm bảo bình ổn giá bán trên thị trường.