Bài 35. Nhiễm sắc thể và bộ nhiễm sắc thể trang 170, 171, 172 Khoa học tự nhiên 9 Cánh diều
Ở người, trung bình một phân tử DNA gồm có 1,5 x 10^8 cặp nucleotide. Nếu được duỗi thẳng thì phân tử này dài khoảng 4cm, gấp hàng nghìn lần đường kính của nhân tế bào. Theo em, bằng cách nào mà phân tử DNA có thể nằm gọn trong nhân tế bào?
CH tr 170 MĐ
Trả lời câu hỏi Mở đầu trang 170 SGK KHTN 9 Cánh diều
Ở người, trung bình một phân tử DNA gồm có 1,5 x 10^8 cặp nucleotide. Nếu được duỗi thẳng thì phân tử này dài khoảng 4cm, gấp hàng nghìn lần đường kính của nhân tế bào. Theo em, bằng cách nào mà phân tử DNA có thể nằm gọn trong nhân tế bào?
Phương pháp giải:
Dựa vào cấu trúc của DNA
Lời giải chi tiết:
Phân tử DNA có thể nằm gọn trong nhân tế bào do phức hợp giữa chuỗi xoắn kép DNA với các protein histone và phi histone gói gọn thành một cấu trúc cô đặc. Điều này cho phép các phân tử DNA rất dài nằm gọn trong nhân tế bào.
CH tr 170 CH
Trả lời câu hỏi trang 170 SGK KHTN 9 Cánh diều
Quan sát hình 35.1: Cho biết NST được cấu tạo từ những thành phần nào?
Phương pháp giải:
Quan sát hình 35.1
Lời giải chi tiết:
NST được cấu tạo từ DNA và protein loại histone
CH tr 171 CH
Trả lời câu hỏi trang 171 SGK KHTN 9 Cánh diều
Quan sát hình 35.2, phân tích đặc điểm trên hình thể hiện đây là cặp NST tương đồng
Phương pháp giải:
Quan sát hình 35.2
Lời giải chi tiết:
Những điểm thể hiện cặp NST tương đồng:
- Kích thước bằng nhau
- Hình dạng giống nhau
- Độ dài cánh ngắn và cánh dài bằng nhau
- Cùng có tập hơn các gene giống nhau
CH tr 172 CH 1
Trả lời câu hỏi 1 trang 172 SGK KHTN 9 Cánh diều
Đọc thông tin và quan sát hình 35.3, cho biết cặp NST nào là cặp NST giới tính? Vì sao?
Phương pháp giải:
Đọc thông tin và quan sát hình 35.3
Lời giải chi tiết:
Cặp NST màu hồng là cặp NST giới tính vì chúng khác nhau ở nam và nữ, ở nam cặp NST giới tính không tương đồng nhau.
CH tr 172 LT
Trả lời câu hỏi Luyện tập trang 172 SGK KHTN 9 Cánh diều
Quan sát bảng 35.1 và nhận xét về số lượng NST giới tính ở mỗi giới của một số loài.
Phương pháp giải:
Quan sát bảng 35.1
Lời giải chi tiết:
Số lượng NST giới tính ở cả 2 giới đa số là một cặp (trừ châu chấu, gián và một số côn trùng đực)
CH tr 172 CH 2
Trả lời câu hỏi 2 trang 172 SGK KHTN 9 Cánh diều
Quan sát hình 35.4, so sánh số lượng, hình thái bộ NST của 2 loài mang
Phương pháp giải:
Quan sát hình 35.4
Lời giải chi tiết:
Đặc điểm |
Mang Trung Quốc |
Mang Ấn Độ |
Số lượng |
22 cặp NST và 1 cặp NST giới tính |
2 cặp NST và 1 3 NST giới tính |
Hình thái |
NST ngắn, nhỏ |
NST dài, lớn |
CH tr 173 LT
Trả lời câu hỏi Luyện tập trang 173 SGK KHTN 9 Cánh diều
Ở loài Mang trung quốc, cá thể cái là giới đồng giao tử với cặp NST giới tính XX. Hãy xác định số cặp NST tương đồng ở cá thể cái.
Phương pháp giải:
Mang trung quốc có 22 cặp NST tương đồng và 1 cặp NST giới tính
Lời giải chi tiết:
Ở Mang trung quốc cái có 23 cặp NST tương đồng
Câu 8
Trả lời câu hỏi trang 173 SGK KHTN 9 Cánh diều
Xác định bộ NST đơn bội hoặc lưỡng bội của loài có trong bảng dưới đây.
Phương pháp giải:
Quan sát bảng 35.2
Lời giải chi tiết:
STT |
Loài |
Bộ NST |
|
2n |
n |
||
1 |
Người |
46 |
23 |
2 |
Ruồi giấm |
8 |
4 |
3 |
Lúa |
24 |
12 |
4 |
Đậu Hà Lan |
14 |
7 |
5 |
Ngô |
20 |
10 |
CH tr 173 VD
Trả lời câu hỏi Vận dụng trang 173 SGK KHTN 9 Cánh diều
Nêu ý nghĩa của việc nghiên cứu về bộ NST của một loài.
Phương pháp giải:
Lý thuyết về NST
Lời giải chi tiết:
Ý nghĩa của nghiên cứu bộ NST của một loài: biết được bộ NST đặc trưng cho lười, xác định được giới tính và sự bất thường trong di truyền của loài đó.