Bài 45. Ứng dụng công nghệ di truyền vào đời sống trang 190, 191, 192 Khoa học tự nhiên 9 Chân trời sáng tạo
Drew Weissman và Katalin Kariko là hai nhà khoa học đạt giải Nobel năm 2023 với nghiên cứu ứng dụng công nghệ di truyền để sản xuất vaccine mRNA phòng chống COVID-19. Trong tương lai, công nghệ di truyền sẽ ngày càng đóng vai trò quan trọng hơn vào đời sống và xã hội. Tuy nhiên, liệu tất cả các ứng dụng của công nghệ di truyền đều mang lại lợi ích cho con người và được nhân loại đón nhận không
CH tr 190 MĐ
Trả lời câu hỏi Mở đầu trang 190 SGK KHTN 9 Chân trời sáng tạo
Drew Weissman và Katalin Kariko là hai nhà khoa học đạt giải Nobel năm 2023 với nghiên cứu ứng dụng công nghệ di truyền để sản xuất vaccine mRNA phòng chống COVID-19. Trong tương lai, công nghệ di truyền sẽ ngày càng đóng vai trò quan trọng hơn vào đời sống và xã hội. Tuy nhiên, liệu tất cả các ứng dụng của công nghệ di truyền đều mang lại lợi ích cho con người và được nhân loại đón nhận không
Phương pháp giải:
Trong tương lai, công nghệ di truyền sẽ ngày càng đóng vai trò quan trọng hơn vào đời sống và xã hội.
Lời giải chi tiết:
Công nghệ di truyền đã mở ra những cánh cửa mới trong y học và khoa học, mang lại hy vọng trong việc điều trị các bệnh tật và cải thiện chất lượng cuộc sống. Tuy nhiên, như mọi công nghệ khác, việc áp dụng công nghệ di truyền cũng đòi hỏi sự cân nhắc và quản lý cẩn thận. Mặc dù các ứng dụng của công nghệ này có thể mang lại nhiều lợi ích, nhưng cũng có những rủi ro và thách thức.
Việc áp dụng công nghệ di truyền trong y học cần phải được điều chỉnh và kiểm soát một cách cẩn thận để đảm bảo rằng các phương pháp mới không gây ra hậu quả không mong muốn hoặc đạo đức. Sự đồng thuận và giám sát từ phía cộng đồng y tế và xã hội là rất quan trọng để đảm bảo rằng công nghệ di truyền được sử dụng một cách đạo đức và mang lại lợi ích cho con người.
Tóm lại, trong khi công nghệ di truyền có tiềm năng mang lại nhiều lợi ích cho con người, việc áp dụng nó cần phải được tiến hành một cách có trách nhiệm và cẩn thận, với sự quan tâm đến các vấn đề đạo đức, an toàn và quản lý rủi ro.
CH tr 190 CH
Trả lời câu hỏi trang 190 SGK KHTN 9 Chân trời sáng tạo
Quan sát Hình 45.1 và đọc thông tin ở Bảng 45.1, hãy cho biết giống cây trồng biến đổi gene có những đặc tính vượt trội nào so với giống ban đầu
Phương pháp giải:
Quan sát Hình 45.1 và đọc thông tin ở Bảng 45.1.
Lời giải chi tiết:
Giống cây trồng biến đổi gene trong Hình 45.1 và Bảng 45.1 có những đặc tính vượt trội so với giống ban đầu bao gồm khả năng chịu sâu bệnh, tăng cường năng suất và chất lượng sản phẩm. Điều này là kết quả của việc sử dụng công nghệ gene để chỉnh sửa gen của cây trồng, tạo ra những biến thể có khả năng chống chịu tốt hơn trước các loại sâu bệnh phổ biến và mang lại năng suất cao hơn. Điều này làm tăng giá trị sản xuất và mang lại lợi ích kinh tế cho người nông dân và người tiêu dùng.
CH tr 190 LT
Trả lời câu hỏi Luyện tập trang 190 SGK KHTN 9 Chân trời sáng tạo
Hãy tìm hiểu và cho biết ở địa phương em có sử dụng giống cây trồng biến đổi gene không? Nếu có, hãy liệt kê một số loại cây trồng đó.
Phương pháp giải:
Học sinh khảo sát ở địa phương.
Lời giải chi tiết:
Ở địa phương của em, có sử dụng giống cây trồng biến đổi gen. Một số loại cây trồng đó bao gồm:
- Ngô: tăng cường khả năng chống lại sâu bệnh và herbicide, giúp tăng năng suất và giảm việc sử dụng thuốc trừ sâu.
- Đậu nành: chịu được các loại herbicide mạnh, giúp người nông dân kiểm soát cỏ dại một cách hiệu quả hơn.
- Cây cỏ: tăng khả năng chịu đựng sâu bệnh và chịu nhiệt độ cao hơn, phù hợp với điều kiện khí hậu địa phương.
CH tr 191 CH
Trả lời câu hỏi trang 191 SGK KHTN 9 Chân trời sáng tạo
Đọc thông tin và cho biết những thành tựu công nghệ di truyền nào đã được ứng dụng tại địa phương nơi em sống
Phương pháp giải:
Đọc thông tin ở địa phương.
Lời giải chi tiết:
Trong địa phương nơi em sống, các thành tựu công nghệ di truyền đã được ứng dụng một cách tích cực. Cụ thể, các ứng dụng trong lĩnh vực nông nghiệp như cây trồng biến đổi gen (GMO) đã giúp tăng sản lượng và chất lượng của các loại cây trồng quan trọng như lúa, ngô, và đậu. Sự áp dụng của công nghệ này đã giúp nâng cao năng suất của nông dân và đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về thực phẩm.
CH tr 191 LT
Trả lời câu hỏi Luyện tập trang 191 SGK KHTN 9 Chân trời sáng tạo
Tại sao việc sản xuất insulin từ vi khuẩn E.coli có nhiều ưu điểm hơn việc chiết insulin từ tuyến tụy của động vật
Phương pháp giải:
Ưu điểm của sản xuất insulin từ vi khuẩn E.coli.
Lời giải chi tiết:
Việc sản xuất insulin từ vi khuẩn E.coli có nhiều ưu điểm hơn so với việc chiết insulin từ tuyến tụy của động vật vì phương pháp này có thể đảm bảo mức độ đồng nhất và hiệu quả cao hơn trong sản xuất đại trà. Bằng cách sử dụng kỹ thuật công nghệ sinh học, vi khuẩn E.coli có thể được điều chỉnh gen để sản xuất insulin với chất lượng và khả năng hoạt động tốt nhất. Hơn nữa, quy trình sản xuất này có thể được thực hiện trong môi trường kiểm soát được, giúp giảm chi phí và tăng cường tính ổn định trong sản xuất đại trà. Điều này không chỉ làm giảm giá thành sản phẩm mà còn đảm bảo nguồn cung cấp insulin đáp ứng nhu cầu lớn của bệnh nhân tiểu đường trên toàn thế giới.
CH tr 191 VD
Trả lời câu hỏi Vận dụng trang 191 SGK KHTN 9 Chân trời sáng tạo
Trong đợt dịch bệnh COVID-19 bùng nổ, Bộ Y tế đã cấp phép cho 8 loại vaccine được sử dụng trong điều kiện khẩn cấp gồm: (1) AstraZeneca; (2) Sputnik; (3) Vero cell; (4) Pfizer; (5) Moderna; (6) Janssen; (7) Hayat-vax; (8) Abdala. Hãy tìm hiểu thông tin và cho biết loại vaccine nào trong số tám loại ở trên được sản xuất nhờ ứng dụng công nghệ mRNA
Phương pháp giải:
Trong đợt dịch bệnh COVID-19 bùng nổ, Bộ Y tế đã cấp phép cho 8 loại vaccine được sử dụng trong điều kiện khẩn cấp.
Lời giải chi tiết:
Trong số 8 loại vaccine được cấp phép sử dụng trong điều kiện khẩn cấp của Bộ Y tế trong đợt dịch COVID-19, có hai loại vaccine được sản xuất nhờ ứng dụng công nghệ mRNA. Đó là vaccine Pfizer và Moderna. Cả hai loại vaccine này sử dụng công nghệ mRNA để kích thích cơ thể tạo ra miễn dịch chống lại virus SARS-CoV-2, góp phần vào cuộc chiến chống lại dịch bệnh.
CH tr 192 CH 1
Trả lời câu hỏi 1 trang 192 SGK KHTN 9 Chân trời sáng tạo
Theo em, vi sinh vật biến đổi gene dùng để phân hủy rác thải hữu cơ cần có những đặc tính nào?
Phương pháp giải:
Vi sinh vật biến đổi gene cần có những đặc tính để phân hủy rác thải hữu cơ.
Lời giải chi tiết:
Vi sinh vật biến đổi gene cần có những đặc tính sau để phân hủy rác thải hữu cơ:
- Khả năng phân hủy: Vi sinh vật cần có khả năng phân hủy các chất hữu cơ trong rác thải, biến đổi chúng thành các sản phẩm không độc hại hoặc dễ dàng phân hủy.
- Tính ổn định: Chúng cần có tính ổn định trong môi trường nơi chúng được sử dụng, đảm bảo rằng chúng không gây ra tác động không mong muốn cho môi trường xung quanh.
- Tính chọn lọc: Vi sinh vật cần có khả năng nhận biết và phân hủy chủng loại cụ thể của rác thải, đảm bảo hiệu quả cao và tránh tác động đến các loại vật liệu khác.
- Tính an toàn: Chúng cần được đánh giá kỹ lưỡng về an toàn cho môi trường và con người, đảm bảo không gây hại khi tiếp xúc với môi trường sống và con người.
- Tính hiệu quả: Vi sinh vật cần có khả năng phân hủy rác thải một cách hiệu quả, giảm thiểu khả năng gây ô nhiễm môi trường và tiết kiệm tài nguyên.
- Khả năng tái tạo: Cần có khả năng sinh sản và tái tạo để duy trì sự tồn tại và hiệu quả của vi sinh vật trong quá trình phân hủy rác thải.
CH tr 192 LT
Trả lời câu hỏi Luyện tập trang 192 SGK KHTN 9 Chân trời sáng tạo
Hãy tìm hiểu thực tế và cho biết ở địa phương em có sử dụng chế phẩm vi sinh vật để làm sạch môi trường không? Nếu có, hãy xác định đó có phải là vi sinh vật biến đổi gene không?
Phương pháp giải:
HS tìm hiểu ở địa phương.
Lời giải chi tiết:
Ở địa phương của em, việc sử dụng chế phẩm vi sinh vật để làm sạch môi trường là một thực tế đáng chú ý. Các nhà nghiên cứu và nhà sản xuất chế phẩm vi sinh đã phát triển các sản phẩm dùng vi sinh vật để xử lý các vấn đề ô nhiễm môi trường. Tuy nhiên, không phải tất cả các loại chế phẩm vi sinh vật đều là sản phẩm có gen được biến đổi. Một số sản phẩm này được tạo ra từ vi sinh vật tự nhiên, trong khi một số khác có thể chứa vi sinh vật được biến đổi gen để tăng hiệu suất trong quá trình làm sạch môi trường. Đối với việc xác định liệu một sản phẩm vi sinh vật có gen biến đổi hay không, cần tham khảo thông tin từ các nhà sản xuất cũng như các cơ quan quản lý để đảm bảo an toàn và hiệu quả trong việc sử dụng.
CH tr 192 CH 2
Trả lời câu hỏi 2 trang 192 SGK KHTN 9 Chân trời sáng tạo
Em hãy nêu ví dụ về ứng dụng công nghệ di truyền trong an toàn sinh học mà em biết
Phương pháp giải:
Một ví dụ về ứng dụng công nghệ di truyền trong an toàn sinh học là việc sử dụng kỹ thuật CRISPR-Cas9 để chỉnh sửa gen trong các loài vi khuẩn.
Lời giải chi tiết:
Một ví dụ về ứng dụng công nghệ di truyền trong an toàn sinh học là việc sử dụng kỹ thuật CRISPR-Cas9 để chỉnh sửa gen trong các loài vi khuẩn. Kỹ thuật này có thể được sử dụng để tạo ra các loại vi khuẩn mới có khả năng sản xuất các enzyme phân huỷ chất độc hại hoặc tạo ra sản phẩm sinh học hữu ích. Qua việc điều chỉnh gen, chúng ta có thể tạo ra các loài vi khuẩn có khả năng phân hủy chất gây ô nhiễm môi trường một cách hiệu quả hoặc sản xuất các loại thuốc trừ sâu tự nhiên mà không gây hại cho môi trường và con người. Điều này giúp cải thiện an toàn sinh học và giảm thiểu tác động tiêu cực đối với môi trường và sức khỏe con người.
CH tr 193 CH
Trả lời câu hỏi trang 193 SGK KHTN 9 Chân trời sáng tạo
Đạo đức sinh học là gì? Tại sao chúng ta cần đặc biệt quan tân đến vấn đề đạo đức sinh học trong nghiên cứu và ứng dụng công nghệ di truyền?
Phương pháp giải:
Đạo đức sinh học là việc áp dụng các nguyên tắc đạo đức vào lĩnh vực sinh học và di truyền học.
Lời giải chi tiết:
Đạo đức sinh học là việc áp dụng các nguyên tắc đạo đức vào lĩnh vực sinh học và di truyền học. Chúng ta cần đặc biệt quan tâm đến vấn đề này trong nghiên cứu và ứng dụng công nghệ di truyền vì sự tiến bộ trong lĩnh vực này có thể ảnh hưởng đến cuộc sống của con người và toàn xã hội. Việc áp dụng đạo đức sinh học giúp đảm bảo rằng phát triển công nghệ di truyền diễn ra trong một bối cảnh đạo đức và phù hợp với các giá trị xã hội, nhằm đảm bảo rằng các ứng dụng di truyền được sử dụng một cách có trách nhiệm và không gây hậu quả tiêu cực cho con người và môi trường.
CH tr 193 LT
Trả lời câu hỏi Luyện tập trang 193 SGK KHTN 9 Chân trời sáng tạo
Tại sao nhân bản vô tính ở người bị các quốc gia trên thế giới xem là vi phạm đạo đức sinh học?
Phương pháp giải:
Lý thuyết đạo đức sinh học.
Lời giải chi tiết:
Nhân bản vô tính ở người được coi là vi phạm đạo đức sinh học vì nó đặt ra những câu hỏi đầy thách thức về đạo đức, quyền lợi và tầm quan trọng của con người trong xã hội. Việc tạo ra một cá thể con người mà không có sự tham gia của hai phụ huynh tự nhiên đều đặn có thể dẫn đến việc coi thường giá trị cá nhân và quan hệ gia đình. Ngoài ra, việc thực hiện nhân bản vô tính có thể dẫn đến việc lạm dụng công nghệ trong y tế và thúc đẩy sự phân biệt đối xử giữa những người được tạo ra theo cách này và những người được sinh ra tự nhiên. Điều này gây ra những lo ngại đáng kể về công bằng và sự đa dạng trong xã hội.
CH tr 194 VD
Trả lời câu hỏi Vận dụng trang 194 SGK KHTN 9 Chân trời sáng tạo
- Năm 1968, Robert Edwards đã cho thụ tinh thành công trứng người trong phòng thí nghiệm. Sau đó, vào năm 1978, với sự hỗ trợ của bác sĩ sản khoa Patrick Steptoe, ông và cộng sự đã tạo ra đứa trẻ bằng thụ tinh trong ống nghiệm đầu tiên ở Anh. Với thành công này, ông đã được trao giải Nobel vào năm 2010
- Năm 2018, một nhà khoa học đã công bố kết quả về việc sử dụng kĩ thuật CRISPR-Cas9 chỉnh sử gene của phôi thai để tạo ra hai bé gái sinh đôi có khả năng đề kháng với HIV. Với công bố này, tháng 12 năm 2019, ông đã bị tòa kết án ba năm tù vì tội vi phạm vấn đề đạo đức trong nghiên cứu
Theo em, tại sao cả hai nghiên cứu đểu được thực hiện trên người nhưng nghiên cứu của Robert Edwards không vi phạm đạo dức sinh học?
Phương pháp giải:
Nghiên cứu của Robert Edwards vào năm 1968 và 1978 về thụ tinh trong ống nghiệm không bị xem là vi phạm đạo đức sinh học vì các quy định đạo đức và pháp luật lúc đó chưa có sự chỉ rõ về việc thử nghiệm trên con người trong lĩnh vực này.
Lời giải chi tiết:
Nghiên cứu của Robert Edwards vào năm 1968 và 1978 về thụ tinh trong ống nghiệm không bị xem là vi phạm đạo đức sinh học vì các quy định đạo đức và pháp luật lúc đó chưa có sự chỉ rõ về việc thử nghiệm trên con người trong lĩnh vực này. Thêm vào đó, Edwards và đồng nghiệp đã tiến hành nghiên cứu này với mục tiêu chính là giúp các cặp vợ chồng vô sinh có thể có con, điều này được xem là một ứng dụng y học có ích và mang lại lợi ích cho xã hội. Trong khi đó, nghiên cứu sử dụng CRISPR-Cas9 để chỉnh sửa gene của phôi thai với mục đích tạo ra bé gái sinh đôi có khả năng đề kháng với HIV không được coi là đạo đức vì nó làm dấy lên lo ngại về hậu quả không mong muốn và ảnh hưởng đến tính bình đẳng, an toàn và quyền lợi của con người.