Bài 46. Khái niệm tiến hóa và các hình thức chọn lọc trang 198, 199, 200 Khoa học tự nhiên 9 Chân trời sáng tạo
Trong quá trình phát sinh sự sống trên Trái Đất, nhờ đâu mà các loài sinh vật có khả năng thích nghi với điều kiện môi trường luôn thay đổi?
CH tr 198 MĐ
Trả lời câu hỏi Mở đầu trang 198 SGK KHTN 9 Chân trời sáng tạo
Trong quá trình phát sinh sự sống trên Trái Đất, nhờ đâu mà các loài sinh vật có khả năng thích nghi với điều kiện môi trường luôn thay đổi?
Phương pháp giải:
Dựa vào quá trình phát sinh sự sống trên Trái Đất
Lời giải chi tiết:
Trong quá trình tiến hóa, các loài sinh vật đã phát triển các cơ chế thích nghi với môi trường đa dạng và thay đổi. Các biến thể có lợi trong một môi trường cụ thể được chọn lọc và truyền lại trong quần thể qua các thế hệ. Điều này tạo ra sự đa dạng sinh học và khả năng thích nghi của các loài với điều kiện môi trường biến đổi.
CH tr 198 CH
Trả lời câu hỏi trang 198 SGK KHTN 9 Chân trời sáng tạo
Quan sát Hình 46.1, cho biết các đặc điểm giống và khác nhau giữa ngưa hiện đại với những tổ tiên trước đó
Phương pháp giải:
Quan sát Hình 46.1.
Lời giải chi tiết:
Giống:
- Có cấu tạo cơ thể dài, chân có thể chạy nhanh
Khác:
- Ngựa hiện đại thường có kích thước lớn hơn so với tổ tiên trước đó.
- Ngựa hiện đại có chân chỉ còn 1 ngón
- Cấu trúc xương và cơ thể của ngựa hiện đại có sự thay đổi để phản ánh chức năng sử dụng.
- Ngựa hiện đại phát triển lông vùng cổ và duôi dài hơn
CH tr 199 CH 1
Trả lời câu hỏi 1 trang 199 SGK KHTN 9 Chân trời sáng tạo
Đọc thông tin và trả lời các câu hỏi sau:
a) Chọn lọc nhân tạo là gì?
b) Động lực của quá trình chọn lọc nhân tạo là gì?
Phương pháp giải:
Quan sát hình 46.2
Lời giải chi tiết:
a) Chọn lọc nhân tạo là quá trình trong đó các thuật toán máy tính được sử dụng để lựa chọn các cá thể hay các giải pháp tốt nhất từ một tập hợp lớn các cá thể hoặc giải pháp.
b) Động lực của quá trình chọn lọc nhân tạo là để tối ưu hóa hiệu suất hoặc đạt được một mục tiêu cụ thể trong một hệ thống. Bằng cách sử dụng các phương pháp chọn lọc, chúng ta có thể tìm ra các giải pháp tốt nhất hoặc gần nhất với mong muốn trong một không gian lớn của các lựa chọn.
CH tr 199 CH 2
Trả lời câu hỏi 2 trang 199 SGK KHTN 9 Chân trời sáng tạo
Quan sát Hình 46.2, hãy cho biết mục đích của con người trong việc tạo ra các giống chó khác nhau bằng cách hoàn thành bảng sau:
Giống |
Mục đích |
? |
? |
Phương pháp giải:
Quan sát hình 46.2
Lời giải chi tiết:
Giống |
Mục đích |
Chó săn | Tạo ra để có khả năng tìm và bắt đuổi động vật |
Chó chăn cừu lông ngắn | Tạo ra để giúp trong việc chăn nuôi và bảo vệ đàn cừu, đặc biệt là trong điều kiện địa hình khó khăn |
Chó võ sĩ | Tạo ra để bảo vệ và bảo vệ khu vực gia đình |
Chó săn thỏ | Tạo ra để tìm kiếm và bắt đuổi thỏ hoặc các loại động vật săn nhỏ khác |
Chó chăn cừu lông dài | Tạo ra để giúp trong việc chăn nuôi và bảo vệ đàn cừu, đặc biệt là trong điều kiện thời tiết lạnh giá |
Chó mặt xệ | Tạo ra với mục đích giữ nhà và cảnh báo chủ nhân về những nguy hiểm tiềm ẩn |
Chó chăn cừu Đức | Tạo ra để giúp trong việc chăn nuôi và bảo vệ đàn cừu, đặc biệt là trong điều kiện nông thôn của Đức |
Chó lạp xưởng | Tạo ra để giữ nhà và bảo vệ chủ nhân, đồng thời có khả năng bảo vệ chăn nuôi. |
CH tr 200 CH 1
Trả lời câu hỏi 1 trang 200 SGK KHTN 9 Chân trời sáng tạo
Quan sát Hình 46.3, hãy cho biết con người đã tạo ra các giống cải bằng cách chọn lọc các biến dị ở bộ phận nào của cây cải dại ban đầu bằng cách hoàn thành bảng sau
Bộ phận được chọn lọc |
Giống cây được hình thành |
? |
? |
? |
? |
Phương pháp giải:
Quan sát hình 46.3
Lời giải chi tiết:
Bộ phận được chọn lọc |
Giống cây được hình thành |
Súp lơ trắng | Lá |
Cải Brussels | Lá |
Su hào | Lá cùng rễ |
Cải xoăn | Lá |
Bắp cải | Lá cùng rễ |
Bông cải trắng | Lá |
CH tr 200 LT
Trả lời câu hỏi Luyện tập trang 200 SGK KHTN 9 Chân trời sáng tạo
Tại sao mỗi giống vật nuôi, cây trồng có những đặc điểm phù hợp với nhu cầu của con người
Phương pháp giải:
Mỗi giống vật nuôi và cây trồng đều đã được lựa chọn và lai tạo qua nhiều thế hệ để phát triển những đặc điểm phù hợp với nhu cầu của con người.
Lời giải chi tiết:
Mỗi giống vật nuôi và cây trồng đều đã được lựa chọn và lai tạo qua nhiều thế hệ để phát triển những đặc điểm phù hợp với nhu cầu của con người. Qua quá trình này, chúng đã được cải tiến để có khả năng tăng sản xuất, chịu được điều kiện môi trường khắc nghiệt, và cung cấp những sản phẩm chất lượng cao. Các giống vật nuôi thường được chọn lựa với các đặc tính như tốc độ tăng trưởng nhanh, khả năng chịu bệnh tốt, và chất lượng thịt hoặc sữa cao. Tương tự, các giống cây trồng thường được lai tạo để có khả năng chịu hạn, sâu bệnh, và mang lại năng suất cao. Nhờ vào việc chọn giống phù hợp, con người có thể thu hoạch được nhiều sản phẩm chất lượng cao hơn, từ đó cải thiện cuộc sống và nâng cao năng suất trong nông nghiệp và chăn nuôi.
CH tr 200 CH 2
Trả lời câu hỏi 2 trang 200 SGK KHTN 9 Chân trời sáng tạo
Đọc đoạn thông tin, hãy:
a) Cho biết chọn lọc tự nhiên là gì
b) Lấy thêm ví dụ về chọn lọc tự nhiên
Phương pháp giải:
Đọc đoạn thông tin trên
Lời giải chi tiết:
a) Chọn lọc tự nhiên là quá trình tự nhiên mà các cá thể có những đặc điểm phù hợp với môi trường sống của họ có khả năng sinh sản và chuyển giao những đặc tính tích cực cho thế hệ sau.
b) Ví dụ về chọn lọc tự nhiên có thể là sự tiến hóa của chim kiwi tại New Zealand. Chim kiwi là một loài chim không có cánh, thích nghi hoàn hảo với môi trường rừng dày đặc của New Zealand. Nhờ vào việc không có cánh, chúng có thể di chuyển dễ dàng trong môi trường rừng nơi cỏ cây mọc phủ kín. Sự tiến hóa này giúp chim kiwi tồn tại và sinh sản thành công trong môi trường nơi chúng sống.
CH tr 201 CH 1
Trả lời câu hỏi 1 trang 201 SGK KHTN 9 Chân trời sáng tạo
Quan sát Hình 46.4, hãy mô tả quá trình chọn lọc tự nhiên trong sự hình thành đặc điểm thích nghi ở bướm
Phương pháp giải:
Quan sát hình 46.4
Lời giải chi tiết:
Trong quá trình chọn lọc tự nhiên, các bước sau đã dẫn đến sự hình thành đặc điểm thích nghi ở bướm, như được minh họa trong Hình 46.4:
Biến thể Gen: Xuất hiện một biến dị mới có màu nâu.
Sự lựa chọn tự nhiên: Trong môi trường mới, các ấu trùng của cá thể có màu nâu biến dị sẽ có khả năng sống sót khỏi môi trường tự nhiên, chim săn mồi cao hơn so với kiểu dại
Truyền thừa: Các đặc điểm thích nghi này sẽ được truyền dịch tễ học qua thế hệ, tạo ra một dân số bướm có tỷ lệ cao hơn các cá thể có đặc điểm thích nghi với môi trường mới.
CH tr 201 CH 2
Trả lời câu hỏi 2 trang 201 SGK KHTN 9 Chân trời sáng tạo
Quan sát Hình 46.5, hãy cho biết:
a) Tại sao hai loài bọ ngựa có quan hệ họ hàng với nhau nhưng lại có màu sắc và hình dạng rất khác nhau?
b) Tại sao loài rắn vua có thể tránh được sự tấn công của các loài động vật ăn thịt?
Phương pháp giải:
Quan sát Hình 46.5
Lời giải chi tiết:
a) Hai loài bọ ngựa hoa lan và bọ ngựa lá có quan hệ họ hàng với nhau do chúng có cùng một tổ tiên chung. Tuy nhiên, màu sắc và hình dạng của chúng đã trải qua quá trình tiến hóa và thích nghi với môi trường sống khác nhau. Bọ ngựa hoa lan thường sống trong môi trường hoa lá nơi màu sắc và hình dạng của chúng giúp chúng hoà mình vào môi trường, tăng khả năng tránh bị săn mồi. Trong khi đó, bọ ngựa lá sống trong môi trường lá cây, nên chúng đã phát triển màu sắc và hình dạng phù hợp để tránh bị phát hiện và săn bắt bởi kẻ thù.
b) Loài rắn vua có khả năng tránh được sự tấn công của các loài động vật ăn thịt nhờ vào một số đặc điểm sinh học và hành vi tự vệ. Đầu tiên, chúng có thể sử dụng màu sắc và hình dạng để giả mạo môi trường xung quanh, làm cho chúng trở nên khó phát hiện khi ẩn mình trong cỏ hoặc đá. Thứ hai, rắn vua thường có khả năng di chuyển nhanh và linh hoạt, giúp chúng tránh xa kẻ săn mồi.
CH tr 201 LT
Trả lời câu hỏi Luyện tập trang 201 SGK KHTN 9 Chân trời sáng tạo
Tại sao chọn lọc tự nhiên có vai trò quan trọng trong quá trình tiến hóa của sinh vật?
Phương pháp giải:
Chọn lọc tự nhiên đóng vai trò quan trọng trong quá trình tiến hóa của sinh vật vì nó là quá trình tự nhiên mà các cá thể có các đặc điểm thích hợp cho môi trường sống của họ sẽ có khả năng sinh tồn và tái sản phẩm tốt hơn.
Lời giải chi tiết:
Chọn lọc tự nhiên đóng vai trò quan trọng trong quá trình tiến hóa của sinh vật vì nó là quá trình tự nhiên mà các cá thể có các đặc điểm thích hợp cho môi trường sống của họ sẽ có khả năng sinh tồn và tái sản phẩm tốt hơn. Các đặc điểm này được chuyển giao từ thế hệ này sang thế hệ khác thông qua di truyền, giúp sinh vật tiến hóa và thích ứng với môi trường sống thay đổi. Điều này đảm bảo rằng chỉ những đặc điểm có lợi sẽ được truyền lại và phát triển trong dân số, trong khi những đặc điểm không có lợi sẽ dần dần bị loại bỏ. Qua đó, chọn lọc tự nhiên giúp cải thiện sự phù hợp của sinh vật với môi trường sống của họ và tạo ra sự đa dạng sinh học, đóng góp vào sự phát triển và tiến hóa của các loài trong tự nhiên.
CH tr 202 VD
Trả lời câu hỏi Vận dụng trang 202 SGK KHTN 9 Chân trời sáng tạo
Hiện nay, nhiều loài vi khuẩn gây bệnh có khả năng biến đổi hình thành các chủng khác nhau dẫn đến vi khuẩn có hiện tượng nhờn thuốc. Dựa vào sự tác động của quá trình chọn lọc tự nhiên, hãy giải thích vì sao các nhà khoa học thường xuyên phải cải tiến các loại thuốc kháng sinh
Phương pháp giải:
Các nhà khoa học thường phải liên tục cải tiến các loại thuốc kháng sinh do sự tác động của quá trình chọn lọc tự nhiên.
Lời giải chi tiết:
Các nhà khoa học thường phải liên tục cải tiến các loại thuốc kháng sinh do sự tác động của quá trình chọn lọc tự nhiên. Trong tự nhiên, các loài vi khuẩn gây bệnh có khả năng biến đổi để hình thành các chủng mới, đối phó với các thuốc kháng sinh đã tồn tại. Quá trình này được gọi là hiện tượng nhờn thuốc. Khi vi khuẩn tiếp tục phát triển và phát triển sự kháng thuốc, các loại thuốc kháng sinh hiện tại có thể trở nên không hiệu quả.
Vì vậy, để đối phó với sự đa dạng và sự thích ứng của các loại vi khuẩn gây bệnh, các nhà khoa học phải liên tục nghiên cứu và phát triển các loại thuốc kháng sinh mới. Những nỗ lực này bao gồm việc tìm ra các phương pháp mới để tạo ra các hợp chất có khả năng chống lại các chủng vi khuẩn mới và cũng có thể ngăn chặn sự phát triển của chúng. Điều này là cần thiết để duy trì khả năng điều trị hiệu quả cho các bệnh nhiễm khuẩn và bảo vệ sức khỏe của con người.