Giải mục 1 trang 8, 9 SGK Toán 8 tập 2 - Kết nối tri thức
Nếu nhân cả tử và mẫu của phân thức
HĐ 1
Nếu nhân cả tử và mẫu của phân thức x+yx−y với 2x ta được phân thức mới nào? Giải thích vì sao phân thức mới nhận được bằng phân thức đã cho.
Phương pháp giải:
Thực hiện theo yêu cầu của đề bài
Lời giải chi tiết:
Nhân cả tử và mẫu của phân thức x+yx−y với 2x, ta có: 2x(x+y)2x(x−y)
Phân thức mới nhận được bằng phân thức đã cho vì cả tử và mẫu của phân thức đều nhân cùng với một số.
HĐ 2
Tử và mẫu của phân thức (x−1)(x+1)(x−1)(x2+x+1)có nhân tử chung là x−1. Viết phân thức nhận được sau khi chia cả tử và mẫu của phân thức này cho nhân tử chung đó. So sánh phân thức mới nhận được với phân thức đã cho.
Phương pháp giải:
Thực hiện theo yêu cầu của đề bài
Lời giải chi tiết:
Chia cả tử và mẫu của phân thức này cho nhân tử chung x−1, ta có x+1x2+x+1
=> Phân thức mới được rút gọn và mất đi nhân tử chung x−1
LT 1
Khẳng định sau đúng hay sai? Vì sao?
30xy2(x−y)45xy(x−y)2=2y3(x−y)
Phương pháp giải:
Nhân cả tử và mẫu của phân thức 2y3(x−y) với 15
Lời giải chi tiết:
Khẳng định trên là đúng. Vì nhân cả tử và mẫu của phân thức 2y3(x−y) với 15 ta được phân thức
30xy2(x−y)45xy(x−y)2⇒30xy2(x−y)45xy(x−y)2=2y3(x−y)
LT 2
Giải thích vì sao −x1−x=xx−1
Phương pháp giải:
Nhân cả tử và mẫu của phân thức xx−1 với -1
Lời giải chi tiết:
Nhân cả tử và mẫu của phân thức xx−1 với -1 ta được phân thức −x1−x⇒−x1−x=xx−1