Giải SBT Khoa học tự nhiên 8 Bài 46. Cân bằng tự nhiên trang 109, 110, 111 - Kết nối tri thức với cuộc sống — Không quảng cáo

Giải sách bài tập Khoa học tự nhiên 8 - Kết nối tri thức, SBT KHTN 8 - KNTT Chương VIII. Sinh vật và môi trường


Bài 46. Cân bằng tự nhiên trang 109, 110, 111 SBT Khoa học tự nhiên 8 Kết nối tri thức

Cân bằng tự nhiên là:

46.1

Cân bằng tự nhiên là:

A. trạng thái ổn định tự nhiên của các cấp độ tổ chức sống, hướng tới sự thích nghi cao nhất với điều kiện sống.

B. trạng thái cân bằng tự nhiên ở cấp độ tổ chức sống trên cơ thể, hướng tới sự thích nghi cao nhất với điều kiện sống.

C. trạng thái ổn định tự nhiên của quần thể, hướng tới sự ổn định số lượng cá thể của quần thể

D. trạng thái ổn định tự nhiên, gồm trạng thái cân bằng của quần thể, hiện tượng khống chế sinh học trong quần xã và cân bằng tự nhiên giữa sinh vật và môi trường.

Phương pháp giải:

Cân bằng tự nhiên là trạng thái ổn định tự nhiên của các cấp độ tổ chức sống, hướng tới sự thích nghi cao nhất với điều kiện sống.

Lời giải chi tiết:

A. trạng thái ổn định tự nhiên của các cấp độ tổ chức sống, hướng tới sự thích nghi cao nhất với điều kiện sống.

46.2

a) Quan sát Hình 46.1, cho biết những yếu tố nào có thể làm tăng và giảm kích thước quần thể?

b) So sánh kích thước quần thể sau khi được điều chỉnh với ban đầu?

c) Các kí hiệu (1,2) trong Hình 46.1 thể hiện cho trường hợp nào (A hay B) trong biểu đồ ở Hình 46.2?

Phương pháp giải:

Quan sát Hình 46.1

Lời giải chi tiết:

a) Mức tử vong, sức sinh sản, xuất cư, nhập cư.

b) Bằng nhau.

c) 1 thể hiện cho trường hợp B; 2 thể hiện cho trường hợp A.

46.3

Quan sát Hình 46.3, hãy giải thích sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các quần thể trong quần xã. Sự phụ thuộc này dẫn đến hiện tượng gì trong cân bằng tự nhiên?

Phương pháp giải:

Quan sát Hình 46.3

Lời giải chi tiết:

Hiện tượng khống chế sinh học. Số lượng cá thể của quần thể này được khống chế ở mức nhất định bởi quần thể kia và ngược lại.

46.4

Quan sát Hình 46.4, diễn đạt bằng lời về sự tự điều chỉnh kích thước quần thể ăn thịt (Rắn) và kích thước quần thể con mồi (Ếch).

Phương pháp giải:

Quan sát Hình 46.4

Lời giải chi tiết:

Số lượng cá thể của quần thể ếch nhiều hơn số lượng cá thể của quần thể rắn và rắn sử dụng ếch làm thức ăn. Khi số lượng cá thể trong quần thể ếch tăng lên, tạo nên nguồn thức ăn dồi dào cho rắn, do đó, số lượng cá thể trong quần thể rắn tăng lên. Làm nguồn thức ăn nên số lượng cá thể trong quần thể ếch dần giảm xuống. Nguồn sống của rắn giảm xuống, khiến số lượng cá thể trong quần thể rắn cũng giảm theo. Số lượng cá thể trong quần thể vật ăn thịt giảm tạo điều kiện cho sự tăng lên về số lượng cá thể trong quần thể ếch. Hiện tượng đó liên tục diễn ra theo chu kỳ. Qua đó, thấy được số lượng cá thể của quần thể rắn đã được khống chế bởi số lượng cá thể của quần thể ếch và ngược lại.

46.5

a) Dựa vào Bảng 46.1, liệt kê thêm một số loài động vật hoạt động chủ yếu vào ban ngày và vào ban đêm.

Bảng 46.1. Một số loài hoạt động theo chu kì ngày đêm

b) Hãy nêu một số sự khác biệt về quần xã sinh vật giữa các mùa trong năm trong các hệ sinh thái ở vùng em sinh sống.

c) Tại sao quần xã có sự khác biệt theo chu kì ngày đêm và chu kì mùa? Từ đó cho biết, cân bằng tự nhiên có phải là trạng thái tĩnh (không thay đổi) không?

Phương pháp giải:

Dựa vào Bảng 46.1

Lời giải chi tiết:

a) Ban đêm: ếch mắt đỏ, sói xám, cú, ...

Ban ngày: voi, hồ, bướm, ong mật, ...

b) HS tự làm

c) Các nhân tố sinh thái trong môi trường luôn ảnh hưởng tới quần xã, tạo nên sự thay đổi của quần xã. Sự thay đổi chu kì ngày đêm, chu kì mùa dẫn đến sự thay đổi các nhân tố sinh thái vô sinh và hữu sinh hoạt động của các sinh vật cũng mang tính chất chu kỳ → quần xã có sự khác biệt theo chu kì ngày đêm và chu kì mùa → Cân bằng tự nhiên không phải là trạng thái tĩnh.

46.6

a) Nêu một số nguyên nhân chính gây mất cân bằng tự nhiên.

b) Ở địa phương nơi em sinh sống, có những biện pháp nào để hạn chế sự mất cân bằng tự nhiên?

Phương pháp giải:

Nguyên nhân gây mất cân bằng tự nhiên.

Lời giải chi tiết:

a)

1) Đưa vào hệ sinh thái một loài sinh vật mới;

2) Các thiên tai như động đất, núi lửa phun trào, sóng thần, lũ lụt, hạn hán, bão lớn,...;

3) Một hoặc vài loài động/thực vật bị tận diệt;

4) Phá vỡ nơi cư trú của sinh vật;

5) Ô nhiễm môi trường;

6) Sự gia tăng số lượng đột ngột của một loài;

7) Thời tiết bất thường;

8) Khai thác quá mức tài nguyên sinh vật;...

b) Ở địa phương nơi em sinh sống, có những biện pháp hạn chế sự mất cân bằng tự nhiên

  • Tuyên truyền, giáo dục
  • Xử phạt nghiêm những trường hợp làm ô nhiễm môi trường và khai thác quá mức tài nguyên sinh vật
  • Phát động các chương trình bảo tồn động, thực vật….

Cùng chủ đề:

Giải SBT Khoa học tự nhiên 8 Bài 41. Môi trường và các nhân tố sinh thái trang 100, 101 - Kết nối tri thức với cuộc sống
Giải SBT Khoa học tự nhiên 8 Bài 42. Quần thể sinh vật trang 102, 103, 104 - Kết nối tri thức với cuộc sống
Giải SBT Khoa học tự nhiên 8 Bài 43. Quần xã sinh vật trang 104, 105, 106 - Kết nối tri thức với cuộc sống
Giải SBT Khoa học tự nhiên 8 Bài 44. Hệ sinh thái trang 107, 108 - Kết nối tri thức với cuộc sống
Giải SBT Khoa học tự nhiên 8 Bài 45. Sinh quyển trang 108, 109 - Kết nối tri thức với cuộc sống
Giải SBT Khoa học tự nhiên 8 Bài 46. Cân bằng tự nhiên trang 109, 110, 111 - Kết nối tri thức với cuộc sống
Giải SBT Khoa học tự nhiên 8 Bài 47. Bảo vệ môi trường trang 112, 113, 114 - Kết nối tri thức với cuộc sống
Giải sách bài tập Khoa học tự nhiên 8 - Kết nối tri thức, SBT KHTN 8 - KNTT