Bài 31. Virus gây bệnh trang 95, 96, 97 SBT Sinh 10 Chân trời sáng tạo
Phương thức lây truyền nào sau đây được gọi là truyền ngang ở virus? A. Truyền từ tế bào này sang tế bào khác trong cơ thể đa bào. B. Truyền từ mô này sang mô khác trong cơ thể đa bào. C. Truyền từ cơ thể này sang cơ thể khác. D. Truyền từ mẹ sang con.
CH tr 95 31.1
Phương thức lây truyền nào sau đây được gọi là truyền ngang ở virus?
A. Truyền từ tế bào này sang tế bào khác trong cơ thể đa bào.
B. Truyền từ mô này sang mô khác trong cơ thể đa bào.
C. Truyền từ cơ thể này sang cơ thể khác.
D. Truyền từ mẹ sang con.
Phương pháp giải:
Phương thức lây truyền ngang ở virus là truyền từ cơ thể này sang cơ thể khác.
Lời giải chi tiết:
Đáp án C.
CH tr 95 31.2
Một người bị nhiễm SARS-CoV-2 hắt hơi làm các giọt tiết bắn ra và lây lan sang những người xung quanh khi họ hít phải. Đây là kiểu lây lan qua con đường nào?
A. Đường tiêu hóa.
B. Đường hô hấp.
C. Đường bài tiết.
D. Đường tình dục.
Phương pháp giải:
Một người bị nhiễm SARS-CoV-2 hắt hơi làm các giọt tiết bắn ra và lây lan sang những người xung quanh khi họ hít phải. Đây là kiểu lây lan qua con đường hô hấp.
Lời giải chi tiết:
Đáp án B.
CH tr 95 31.3
Một người bị chó dại cắn, virus dại sẽ theo vết cắn đi vào cơ thể bằng con đường nào?
A. Đường hô hấp.
B. Đường tiêu hóa.
C. Đường tình dục.
D. Đường máu.
Phương pháp giải:
Một người bị chó dại cắn, virus dại sẽ theo vết cắn đi vào cơ thể bằng con đường máu.
Lời giải chi tiết:
Đáp án D.
CH tr 95 31.4
Vì sao virus chỉ lây nhiễm từ cây này sang cây khác khi cwo thể bị thương do dụng cụ lao động hay vết cắn của côn trùng?
A. Do tế bào thực vật có vách cellulose dày, virus không thể tự xâm nhập được.
B. Do tế bào thực vật không có các thụ thể phù hợp với các phân tử bề mặt của virus.
C. Do virus không bám vào được bề mặt tế bào thực vật.
D. Do virus bị ức chế bởi các chất trên vách cellulose của tế bào thực vật.
Phương pháp giải:
Virus chỉ lây nhiễm từ cây này sang cây khác khi cwo thể bị thương do dụng cụ lao động hay vết cắn của côn trùng do tế bào thực vật có vách cellulose dày, virus không thể tự xâm nhập được.
Lời giải chi tiết:
Đáp án A.
CH tr 95 31.5
Côn trùng làm vector truyền virus gây bệnh vàng lùn ở lúa dẫn đến thiệt hại kép. Thiệt hại kép là
A. lúa vừa bị bệnh ở lá, vừa bị bệnh ở bông.
B. lúa vừa bị bệnh lá vừa bị bệnh ở rễ.
C. lúa bị nhiễm virus 2 lần (nhiễm do côn trùng cắn và nhiễm do côn trùng làm vector).
D. lúa vừa bị côn trùng phá hoại vừa thiệt hại do virus.
Phương pháp giải:
Côn trùng làm vector truyền virus gây bệnh vàng lùn ở lúa dẫn đến thiệt hại kép. Thiệt hại kép là lúa vừa bị côn trùng phá hoại vừa thiệt hại do virus.
Lời giải chi tiết:
Đáp án D.
CH tr 96 31.6
Để phòng tránh lây nhiễm bệnh do virus Rota và virus viêm gan B, cần thực hiện biện pháp nào sau đây?
A. Đeo khẩu trang thường xuyên ở nơi công cộng, nơi tập trung đông người.
B. Ăn uống hợp vệ sinh, không dùng chung bát, đũa, li uống nước với người khác.
C. Tránh tiếp xúc với động vật, không để động vật cắn.
D. Giữ khoảng cách với người khác.
Phương pháp giải:
Để phòng tránh lây nhiễm bệnh do virus Rota và virus viêm gan B, cần thực hiện biện pháp ăn uống hợp vệ sinh, không dùng chung bát, đũa, li uống nước với người khác.
Lời giải chi tiết:
Đáp án B.
CH tr 96 31.7
Để phòng chống virus lây truyền từ mẹ sang con, trước khi mang thai, người mẹ cần thực hiện các biện pháp nào sau đây?
(1) Ăn uống đủ chất.
(2) Xét nghiệm các bệnh do virus gây ra.
(3) Chữa khỏi bệnh do virus gây ra (nếu có).
(4) Bổ sung thuốc chứa sắt (iron), calcium.
(5) Tiêm vaccine phòng các bệnh do virus gây ra.
A. (1), (2), (5). B. (1), (2), (4).
C. (2), (3), (5). D. (1), (3), (4).
Phương pháp giải:
Để phòng chống virus lây truyền từ mẹ sang con, trước khi mang thai, người mẹ cần thực hiện các biện pháp:
(2) Xét nghiệm các bệnh do virus gây ra.
(3) Chữa khỏi bệnh do virus gây ra (nếu có).
(5) Tiêm vaccine phòng các bệnh do virus gây ra.
Lời giải chi tiết:
Đáp án C.
CH tr 96 31.8
Các biến thể của virus là do các đột biến tạo ra trong quá trình chúng nhân lên trong tế bào vật chủ. Nhận định nào sau đây giải thích vì sao virus có khả năng tạo ra nhiều biến thể?
A. Hệ gene của virus không được bảo vệ trong nân nên dễ bị tác động bởi các nhân tố gây đột biến.
B. Hệ gene của virus mẫn cảm với các chất hóa học tạo ra trong quá trình trao đổi chất của tế bào nên dễ bị đột biến.
C. Quần thể virus có khả năng lây nhiễm qua nhiều vật chủ khác nhau nên khả năng tạo đột biến là rất cao.
D. Quần thể virus có kích thước lớn, khả năng nhân lên nhanh, lây nhiễm rộng do đó xác suất đột biến rất cao.
Phương pháp giải:
Các biến thể của virus là do các đột biến tạo ra trong quá trình chúng nhân lên trong tế bào vật chủ. Virus có khả năng tạo ra nhiều biến thể vì quần thể virus có kích thước lớn, khả năng nhân lên nhanh, lây nhiễm rộng do đó xác suất đột biến rất cao.
Lời giải chi tiết:
Đáp án D.
CH tr 96 31.9
Vì sao các virus RNA có nhiều biến thể hơn so với các virus DNA? A. Virus RNA không có khả năng tự sửa chữa như ở virus DNA, nên có tỉ lệ đột biến cao hơn.
B. Virus RNA chứa hệ gene nhỏ nên dễ xảy ra đột biến hơn virus DNA.
C. Virus RNA có khả năng biến đổi hình thái dễ dàng hơn do chúng có lớp vỏ ngoài.
D. Virus RNA có thể điều khiển hệ gene của vật chủ làm biến đổi gai glycoprotein.
Phương pháp giải:
Các virus RNA có nhiều biến thể hơn so với các virus DNA vì virus RNA không có khả năng tự sửa chữa như ở virus DNA, nên có tỉ lệ đột biến cao hơn.
Lời giải chi tiết:
Đáp án A.
CH tr 97 31.10
Vì sao các biến thể mới của virus nhiễm vào cơ thể thường rất nguy hiểm?
A. Vì các biến thể mới có khả năng nhân đôi, lây truyền nhanh hơn trong cơ thể vật chủ, làm cho vật chủ nhiễm bệnh nặng hơn.
B. Vì biến thể mới có khả năng ức chế hệ miễn dịch của cơ thể, nên cơ thể không sản xuất được kháng thể mới.
C. Vì cơ thể chưa sẵn sàng đáp ứng miễn dịch và vaccine hiện tại sẽ không còn tác dụng với các biến thể mới.
D. Vì cơ thể đang tập trung tổng hợp kháng thể diệt biến thể cũ, thiếu nguyên liệu để tổng hợp kháng thể mới.
Phương pháp giải:
Các biến thể mới của virus nhiễm vào cơ thể thường rất nguy hiểm vì cơ thể chưa sẵn sàng đáp ứng miễn dịch và vaccine hiện tại sẽ không còn tác dụng với các biến thể mới.
Lời giải chi tiết:
Đáp án C.
CH tr 97 31.11
Hãy trình bày một số bệnh do virus gây ra ở người.
Lời giải chi tiết:
CH tr 97 31.12
Hãy trình bày một số bệnh do virus gây ra ở động vật.
Lời giải chi tiết:
CH tr 97 31.13
Hãy kể tên một số biến thể của SARS-CoV-2.
Lời giải chi tiết:
CH tr 97 31.14
Hãy thiết kế một poster tuyên truyền phòng chống bệnh do virus gây ra.
Lời giải chi tiết:
Em có thể thao khảo mẫu poster sau:
CH tr 97 31.15
Tải lượng virus là gì? Nó có ý nghĩa gì trong việc phòng chống lây nhiễm bệnh do virus gây ra?
Lời giải chi tiết:
Tải lượng virus là số lượng virus có trong máu hay dịch tiết của người bệnh. Tải lượng cao có nghĩa là số lượng virus nhiều, đang tăng lên và khả năng lây truyền cao. Dựa vào tải lượng virus ta có thể dự đoán khả năng lây nhiễm để chủ động phòng tránh. Ở ngưỡng nhất định của tải lượng virus nó không có khả năng lây nhiễm sang cá thể khác.
Tải lượng virus cao, thấp trong xét nghiệm SARS-CoV-2 được biết thông qua giá trị CT của RT-PCR. Tuy nhiên với việc xét nghiệm nhanh kháng nguyên tại nhà, chúng ta có thể phỏng đoán phần nào tải lượng virus thông qua giai đoạn bệnh.
CH tr 97 31.16
Hãy trình bày các giai đoạn nhiễm virus SARS-CoV-2.
Lời giải chi tiết:
Có 4 giai đoạn nhiễm virus SARS-CoV-2:
1. Giai đoạn phơi nhiễm: người bệnh mới tiếp xúc với SARS-CoV-2. Xét nghiệm nhanh kháng nguyên sẽ không thể phát hiện. Thời gian giai đoạn này có thể từ 24 – 48 tiếng tính từ lúc tiếp xúc mầm bệnh.
2. Giai đoạn ủ bệnh: virus bắt dầu xuất hiện trong dịch tiết mũi họng, xét nghiệm nhanh kháng nguyên có thể phát hiện được. Tải lượng virus tăng dần từ ngày 2 đến ngày 4 của bệnh. Chúng ta thấy vạch T của xét nghiệm nhanh kháng nguyên đậm dần. Giai đoạn này người bệnh sẽ lây nhiễm cho người xung quanh, bắt đầu thời kì lây truyền bệnh.
3. Giai đoạn lây nhiễm: là giai đoạn khả năng lây lan của virus là cao nhất, vào thời điểm ngày thứ 5, thứ 6. Tải lượng virus sẽ giảm dần từ ngày thứ 7 đến ngày 10. Nếu quan sát kết quả xét nghiệm nhanh, vạch T nhạt màu dần so với vạch C.
4. Giai đoạn hậu lây nhiễm và phục hồi: bắt đầu sau ngày 10, là giai đoạn mà ngưỡng phát hiện xét nghiệm nhanh kháng nguyên sẽ không phát hiện được virus. Người nhiễm sẽ không còn khả năng lây lan. Xét nghiệm kháng nguyên cho kết quả âm tính.