Ôn tập chương 2 trang 67, 68 SBT Sinh học 11 Chân trời sáng tạo
Người ta tiến hành một thí nghiệm (Hình 1) như sau: Thả một đàn cá vào trong bể nuôi, các con cá di chuyển tự do trong bể (a). Sau đó, một chất cảnh báo được bơm vào trong bể. Sau vài giây, cả đàn cá đã tập trung lại dưới đáy bể nuôi (b). Hãy giải thích hiện tượng trên. Việc đàn cá tập trung lại có ý nghĩa gì?
Câu 1
Người ta tiến hành một thí nghiệm (Hình 1) như sau: Thả một đàn cá vào trong bể nuôi, các con cá di chuyển tự do trong bể (a). Sau đó, một chất cảnh báo được bơm vào trong bể. Sau vài giây, cả đàn cá đã tập trung lại dưới đáy bể nuôi (b). Hãy giải thích hiện tượng trên. Việc đàn cá tập trung lại có ý nghĩa gì?
Phương pháp giải:
Quan sát hình 1
Lời giải chi tiết:
- Giải thích: Ở Hình a, trước khi chất cảnh báo được đưa vào trong môi trường, các con cá phân bố rộng rãi trong bể. Sau khi chất cảnh báo được đưa vào bể (Hình b), pheromone tiết ra từ một số con cá phân tán trong nước và cảnh báo cho cả đàn → đàn cá tập trung lại ở đáy bể, nơi mà chúng có thể đảm bảo được sự an toàn.
- Việc đàn cá tập trung lại có ý nghĩa giúp đàn cá có thể tránh khỏi tác nhân gây hại, đảm bảo được sự an toàn.
Câu 2
Ở một số loài động vật, các cá thể sống thành từng đàn chiếm một vùng lãnh thổ xác định, chúng cùng nhau kiếm ăn và bảo vệ lãnh thổ. Mỗi đàn có một con đầu đàn, nó chỉ huy cả đàn, được ưu tiên khi có thức ăn và được quyền sinh sản. Khi con đầu đàn chết hoặc già yếu thì con khoẻ mạnh thứ hai kế tiếp con đầu đàn sẽ lên thay thế. Các hiện tượng trên mô tả dạng tập tính nào ở động vật? Tập tính đó có ý nghĩa gì đối với đời sống của chúng?
Phương pháp giải:
Ở một số loài động vật, các cá thể sống thành từng đàn chiếm một vùng lãnh thổ xác định, chúng cùng nhau kiếm ăn và bảo vệ lãnh thổ. Mỗi đàn có một con đầu đàn, nó chỉ huy cả đàn, được ưu tiên khi có thức ăn và được quyền sinh sản.
Lời giải chi tiết:
Các hiện tượng được nhắc đến mô tả tập tính xã hội (tập tính thứ bậc) ở động vật. Dạng tập tính này đảm bảo trật tự trong bầy đàn.
Câu 3
Khi cầu thủ thi đấu, những trường hợp va chạm dẫn đến chấn thương không chảy máu, không gãy xương có thể dùng bình xịt gây tê để giảm đau tại chỗ. Sau khi xịt vài phút, cầu thủ sẽ cảm thấy hết đau. Hãy tìm hiểu và giải thích cơ chế của hiện tượng này.
Phương pháp giải:
Thành phần của bình xịt thường là CO 2 lạnh và ethyl chloride có tác dụng ức chế cơn đau tạm thời.
Lời giải chi tiết:
Thành phần của bình xịt thường là CO 2 lạnh và ethyl chloride có tác dụng ức chế cơn đau tạm thời. Ethyl chloride có nhiệt độ sôi chỉ hơn 12°C, khi xịt lên da (khoảng 37°C), chất này sẽ sôi và bốc hơi, kéo theo nhiệt mạnh, khiến da bị tê cứng và đông lạnh cục bộ. Từ đó, dây thần kinh không truyền được cảm giác đau lên não bộ. Khí CO 2 lạnh có chức năng gây tê, giảm đau, làm mát vết thương. Nguyên lí hoạt động của bình xịt tương tự khi ta cầm cục đá lạnh trên tay, dây thần kinh cảm giác bị tê và không truyền được cơn đau.
Câu 4
Người ta tiến hành nghiên cứu tác dụng của ba loại thuốc A, B, C đến quá trình truyền tin qua synapse thần kinh – cơ xương ở chuột. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Sử dụng thuốc A thì gây tăng giải phóng chất dẫn truyền thần kinh; thuốc B thì gây ức chế hoạt động của enzyme acetylcholinesterase và thuốc C thì gây đóng kênh Ca 2 + ở synapse. Các thuốc này ảnh hưởng như thế nào đến hoạt động của cơ xương?
Phương pháp giải:
Dựa vào kết quả để suy ra ảnh hưởng của thuốc đối với cơ xương
Lời giải chi tiết:
- Thuốc A: Tăng giải phóng chất trung gian hoá học ban đầu do lượng chất trung gian hoá học được giải phóng nhiều nên sẽ làm cơ co mạnh, liên tục nhưng sau do chất trung gian hoá học được giải phóng nhiều → quá trình tái tổng hợp chất trung gian hoá học diễn ra không kịp → hết chất trung gian hoá học → cơ ngừng co một thời gian.
- Thuốc B: Ức chế hoạt động enzyme acetylcholinesterase → acetylcholine không bị phân giải, vẫn bám vào thụ thể ở màng sau synapse, liên tục kích thích vào màng sau → cơ co liên tục → sau một thời gian dẫn tới liệt cơ.
- Thuốc C: gây đóng kênh Ca 2 + → khi xung thần kinh đi đến, Ca 2 + không đi vào chùy synapse → chất trung gian hoá học không được giải phóng không gây hiện tượng co cơ dù có bị kích thích.
Câu 5
Hình 2 mô tả hiện tượng xảy ra ở củ khoai tây sau khi bị "bỏ quên" ở nơi không có ánh sáng lâu ngày.
a) Người ta cho rằng, hiện tượng này là một trong những phản ứng của khoai tây nhằm chống lại điều kiện bất lợi của môi trường. Theo em, ý kiến đó có đúng không? Giải thích.
b) Khi đem củ khoai tây ở Hình 2 ra ngoài sáng, khoai tây sẽ có đáp ứng như thế nào? Các nhà khoa học cho rằng, việc đáp ứng của khoai tây khi có ánh sáng liên quan đến một loại protein. Đó là protein gì? Protein này có vai trò gì?
Phương pháp giải:
Quan sát hình 2
Lời giải chi tiết:
a) Ý kiến này là đúng. Hình 2 mô tả hiện tượng mọc vống ở khoai tây, đây là hiện tượng cây sinh trưởng nhanh một cách bất thường trong bóng tối, thân cây có màu vàng và yếu ớt, sức chống chịu kém. Hiện tượng mọc vống giúp cây khoai tây thích nghi với môi trường thiếu ánh sáng: lá không mở rộng để tránh tổn thương và tránh mất nước, không tổng hợp chlorophyll để tránh tiêu hao năng lượng, cây tập trung chất dinh dưỡng cho việc kéo dài thân vươn lên trước khi sử dụng hết chất dinh dưỡng dự trữ trong củ.
b) - Khi đem củ khoai tây ở Hình 2 ra ngoài sáng, khoai tây sẽ sinh trưởng bình thường, lá xanh và mở rộng, rễ dài ra, thân phát triển theo chiều ngang.