Lý thuyết hỗn số — Không quảng cáo

Toán lớp 5, giải toán lớp 5, giải bài tập sgk toán 5 (sách mới)


Lý thuyết hỗn số

Phần phân số của hỗn số bao giờ cũng bé hơn đơn vị.

- Có \(2\) cái bánh và \( \dfrac{3}{4}\) cái bánh.

\(2\) và \( \dfrac{3}{4}\) hay  \(2+ \dfrac{3}{4}\) viết thành \( 2\dfrac{3}{4}\)

Ta nói gọn là "có 2 và \( \dfrac{3}{4}\) cái bánh" và viết gọn là \( 2\dfrac{3}{4}\) cái bánh.

\( 2\dfrac{3}{4}\) gọi là hỗn số.

\( 2\dfrac{3}{4}\) đọc là: hai và ba phần tư.

\( 2\dfrac{3}{4}\) có phần nguyên là \(2\), phần phân số là \( \dfrac{3}{4}\).

Phần phân số của hỗn số bao giờ cũng bé hơn đơn vị.

Khi đọc (hoặc viết) hỗn số ta đọc (hoặc viết) phần nguyên rồi đọc (hoặc viết) phần phân số.


Cùng chủ đề:

Lý thuyết giới thiệu biểu đồ hình quạt
Lý thuyết giới thiệu hình trụ. Giới thiệu hình cầu
Lý thuyết hàng của số thập phân, đọc, viết số thập phân
Lý thuyết hình hộp chữ nhật, hình lập phương
Lý thuyết hình tam giác - Toán 5
Lý thuyết hỗn số
Lý thuyết hỗn số (tiếp theo)
Lý thuyết khái niệm số thập phân
Lý thuyết khái niệm số thập phân (tiếp theo)
Lý thuyết luyện tập về tính diện tích
Lý thuyết một số dạng bài toán đã học