Lý thuyết Văn minh Ấn Độ cổ-trung đại - Lịch sử 10 Chân trời sáng tạo
Lý thuyết Văn minh Ấn Độ cổ-trung đại
BÀI 8. VĂN MINH ẤN ĐỘ CỔ-TRUNG ĐẠI
I. Cơ sở hình thành
1. Điều kiện tự nhiên và dân cư
- Ấn Độ nằm ở Nam Á, ba mặt giáp biển, thuận lợi cho giao thương và giao lưu văn hóa.
- Khí hậu: nhiệt đới gió mùa
- Phía bắc có dãy Himalaya. Đồng bằng hạ lưu có thung lũng sông Ấn và sông Hằng.
- Cư dân bản địa Ấn Độ sinh sống trên lưu vực sông Ấn, từ khoảng thiên niên kỉ III đến thiên niên kỉ II TCN. Được gọi là người Ha-ráp-pan.
- Các thời kì sau, người A-ri-a, người Đra-vi-đi-an, Hy Lạp, Hung Nô, A-rập,… đến Ấn Độ cư trú, tạo nên quá trình hỗn chủng, sự đa dạng tộc người.
2. Điều kiện kinh tế
- Nông nghiệp: kĩ thuật canh tác sử dụng cày, sức kéo, hệ thống thủy lợi. Cư dân biết trồng nhiều loại cây và chăn nuôi gia súc, gia cầm.
- Thủ công nghiệp: luyện kim, gốm, dệt, chế biến hương liệu.
- Giao thương phát triển, buôn bán khắp thị trường châu Á và phương Tây.
3. Tình hình chính trị-xã hội
- Thiên niên kỉ III TCN, ở Ấn Độ hình thành nhà nước, có trung tâm độ thị và thành lũy kiên cố.
- Từ thiên niên kỉ II đến giữa thiên niên kỉ I TCN là thời kì Vê-đa.
- Từ thế kỉ IV, chế độ phong kiến xác lập.
- Giữa thế kỉ XIX, thực dân Anh xâm lược Ấn Độ
II. Thành tựu văn minh tiêu biểu
1. Chữ viết và văn học
- Chữ viết: Chữ Bra-mi, chữ Phạn, Chữ Hin-đi
- Văn học:
+ Kinh Vê-đa, Sử thi Ma-ha-bha-ra-ta và Ra-ma-ya-a-na
+ Kịch thơ Sơ-cun-tơ-la (Ka-li-đa-sa)
2. Tôn giáo và triết học
Tôn giáo:
+ Bà La Môn là tôn giáo cổ xưa nhất Ấn Độ.
+ Hin- đu giáo ra đời trên cơ sở Bà La Môn giáo.
+ Đạo Phật xuất hiện theo thế kỉ VI TCN.
+ Các tôn giáo khác: Giai-nơ, đạo Sích, Hồi giáo, Kito giáo, Do Thái giáo,… và nhiều tín ngưỡng khác.
Triết học: Quan niệm về vũ trụ, nhân sinh, tư duy, tình cảm…
3. Nghệ thuật
* Kiến trúc
- Kiến trúc Phật giáo: đặc trưng tháo, chùa, trụ đá,… chùa hang A-gian-ta, cột trụ đá A-sô-ca…
- Kiến trúc Hin-đu giáo: đền tháp nhọn nhiều tầng, cụm Thánh tích Ma-ha-ba-li-pu-ram, cụm đền tháp Kha-giu-ra-hô…
- Kiến trúc Hồi giáo: tháp Cu-túp Mi-na, lăng mộ hoàng đế Hu-ma-y-un, lăng Ta-giơ Ma-han
* Điêu khắc: Tượng thần của Hin-đu giáo, bức phù điêu chạm trổ trên bức tường của chùa, đền, thánh đường, lăng mộ,…
4. Khoa học, kĩ thuật
Thiên văn học: Người Ấn Độ đã tạo ra lịch. Nhận thức được Trái Đất, Mặt Trăng có hình cầu, phân biệt được hành tinh Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ.
Toán học: Sáng chế ra 10 chữ số, tính được căn bậc 2 và căn bậc 3; tính được diện tích các hình tiêu biểu…
Vật lí: thuyết nguyên tử, sức hút Trái Đất
Hóa học: nhuôm, thuộc da, chế tạo xà phòng, thủy tinh
Y học: thuốc têm thuốc mê, biết phẫu thuật, dùng thảo mộc trong chữa bệnh,…