Lý thuyết xã hội nguyên thủy Lịch sử và Địa lí 6 Chân trời sáng tạo — Không quảng cáo

Giải Lịch sử và Địa lí 6 Chân trời sáng tạo, giải bài tập SGK Lịch sử và Địa lí lớp 6


Lý thuyết xã hội nguyên thủy Lịch sử và Địa lí 6 Chân trời sáng tạo

Lý thuyết xã hội nguyên thủy Lịch sử và Địa lí 6 Chân trời sáng tạo ngắn gọn, đầy đủ, dễ hiểu

I. Các giai đoạn tiến triển của xã hội nguyên thủy

- Các giai đoạn phát  triển của xã hội nguyên thủy gồm 2 giai đoạn:

+ Giai đoạn đầu là thời kì sinh sống của Người tối cổ, con người sinh sống bầy đàn gồm 5 - 7 gia đình lớn, có sự phân công lao động giữa nam và nữ.

+ Giai đoạn thứ hai là giai đoạn của Người tinh khôn, xã hội được chia thành thị tộc, bộ lạc. Thị tộc gồm vài chục gia đình có quan hệ huyết thống mà đứng đầu là tộc trưởng. Bộ lạc gồm nhiều thị tộc cư trú trên cùng bản địa, người đứng đầu là tù trưởng.

=> Như vậy, người nguyên thủy đã tổ chức xã hội của mình từ giai đoạn bầy đàn chuyển lên giai đoạn thị tộc, bộ lạc.

II. Đời sống vật chất của người nguyên thủy

1. Lao động và công cụ lao động

- Ban đầu, người nguyên thủy chỉ biết sử dụng những mẩu đá vừa tay làm công cụ, dần dần họ đã biết ghè một mặt hay hai mặt của hòn đá, tạo nên những công cụ lao động thô sơ. Các nhà khoa học gọi đó là rìu tay, mảnh tước.

- Ở Việt Nam, tìm thấy nhiều công cụ ở An Khê, Gia Lai, Núi Đọ.

- Người tối cổ biết tạo ra lửa để sưởi ấm và nướng thức ăn.

- Dần dần, Người nguyên thủy biết mài đá để tạo ra công cụ lao động. Công cụ dần dần được cải tiến. Nguồn thức ăn có được trở lên phong phú hơn, bao gồm các loại thú rừng lớn, chạy nhanh.

- Nhờ chế tác công cụ lao động, đôi bàn tay dần trở lên khéo léo hơn, cơ thể cũng dần thích nghi biến đổi với các tư thế lao động. Con người đã từng bước cải thiện và hoàn thiện mình.

2. Từ hái lượm, săn bắt đến trồng trọt, chăn nuôi

- Người nguyên thủy sống lệ thuộc vào tự nhiên. Họ di chuyển từ khu rừng này qua khu rừng khác để tìm kiếm thức ăn. Phụ nữ và trẻ em hái lượm cái loại quả, hạt. Đàn ông đảm nhận các công việc nặng nhọc, nguy hiểm như săn bắn thú rừng.

- Qua hái lượm, người nguyên thủy phát hiện ra những hạt ngũ cốc, những loại rau quả có thể trồng được. Từ săn bắt họ chuyển dần sang chăn nuôi.

- Từ trồng trọt và chăn nuôi, người nguyên thủy bắt đầu định cư lâu dài.

III. Đời sống tinh thần của người nguyên thủy

- Người nguyên thủy đã có tục chôn cất người chết. Trong nhiều hang động, người ta đã phát hiện ra nhiều mộ táng có chôn theo cả công cụ và đồ trang sức.

-Nghệ thuật cũng đã xuất hiện. Nhiều tranh vẽ trong hang đá, những tác phẩm điêu khắc trên chất liệu đá, ngà voi,… còn lại đến ngày nay giúp chúng ta có thể hình dung phần nào đời sống vật chất và tinh thần của họ.

ND chính

ND chính:

- Các giai đoạn tiến triển của xã hội nguyên thủy

- Đời sống vật chất của người nguyên thủy

- Đời sống tinh thần của người nguyên thủy

Sơ đồ tư duy Xã hội nguyên thủy


Cùng chủ đề:

Lý thuyết thực hành xác định phương hướng ngoài thực tế Địa lí 6 Chân trời sáng tạo
Lý thuyết thực hành đọc lược đồ địa hình tỉ lệ lớn và lát cắt địa hình đơn giản Địa lí 6 Chân trời sáng tạo
Lý thuyết tìm đường đi trên bản đồ Địa lí 6
Lý thuyết vị trí Trái Đất trong hệ Mặt Trời. Hình dạng, kích thước của Trái Đất Địa lí 6 Chân trời sáng tạo
Lý thuyết vương quốc Chăm - Pa từ thế kỉ II đến thế kỉ X Lịch sử và Địa Lí 6 Chân trời sáng tạo
Lý thuyết xã hội nguyên thủy Lịch sử và Địa lí 6 Chân trời sáng tạo
Lý thuyết đấu tranh bảo tồn và phát triển văn hóa thời Bắc thuộc Lịch sử và Địa Lí 6 Chân trời sáng tạo
Lý thuyết đời sống người Việt thời Văn Lang, Âu Lạc Lịch sử và Địa Lý 6 Chân trời sáng tạo
Người xưa sáng tạo ra lịch trên cơ sở nào? - Câu đồng dao trong tư liệu 2. 1 thể hiện các tính thời gian của người xưa theo âm lịch hay dương lịch?
Phần lớn người châu Phi có làn da đen, người châu Á có làn da vàng, người châu Âu có làn da trắng, liệu họ có chung nguồn gốc hay không?
Quan sát hình 2. 3, theo em vì sao trên tờ lịch của chúng ta có ghi thêm ngày, tháng năm âm lịch? Có nên chỉ ghi một loại lịch là dương lịch không?