Soạn bài Bản sắc là hành trang SGK Ngữ Văn 10 tập 2 Cánh Diều - chi tiết
Văn bản Bản sắc là hành trang là văn bản nghị luận nêu lên vấn đề bản sắc văn hóa trong thời kì hội nhập. Văn bản nêu lên tầm quan trọng của bản sắc đối với mỗi quốc gia; đồng thời đem đến thông điệp “hòa nhập chứ không hòa tan”.
Nội dung chính
Văn bản nêu lên tầm quan trọng của bản sắc đối với mỗi quốc gia; đồng thời đem đến thông điệp “hòa nhập chứ không hòa tan”. |
Tóm tắt
Văn bản Bản sắc là hành trang là văn bản nghị luận nêu lên vấn đề bản sắc văn hóa trong thời kì hội nhập. Văn bản nêu lên tầm quan trọng của bản sắc đối với mỗi quốc gia; đồng thời đem đến thông điệp “hòa nhập chứ không hòa tan”.
Chuẩn bị
- Xem lại phần Kiến thức ngữ văn để vận dụng vào đọc hiểu văn bản này.
- Đọc trước văn bản Bản sắc là hành trang, tìm hiểu thêm những bài viết về bản sắc dân tộc và yêu cầu hội nhập quốc tế.
- Từ những hiểu biết và trải nghiệm cá nhân, em hãy suy nghĩ về ý nghĩa của vấn đề mà văn bản nghị luận trên đã nêu lên.
Trong khi đọc Câu 1
Tỷ lệ các con số nói lên điều gì?
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ đoạn văn thuộc phần 1.
- Chú ý đến ý nghĩa của tỷ lệ các con số.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Tỷ lệ các con số làm nổi bật vấn đề làm thế nào để giữ gìn bản sắc, không bị hòa tan khi hội nhập toàn cầu.
Các con số lớn như 80 triệu, 6000 triệu người: thể hiện sự chênh lệch lớn trong tỉ lệ giữa người với người, làm nổi bật vấn đề đặt ra chính là làm thế nào để không bị hòa lẫn về bản sắc của đất nước ta với thế giới.
Tỉ lệ (80 triệu người không bị hòa lẫn và biến mất trong hơn 6000 triệu người) thể hiện vấn đề của sự gìn giữ bản sắc dân tộc trong việc hội nhập trên toàn cầu.
Trong khi đọc Câu 2
Câu nào nêu cách hiểu khái quát về bản sắc dân tộc? Những câu còn lại trong đoạn văn có tác dụng gì?
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ phần 2 của văn bản.
- Tìm câu văn nêu cách hiểu khái quát về bản sắc dân tộc.
- Nêu tác dụng của những câu còn lại trong đoạn.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Câu nêu cách hiểu khái quát: Bản sắc là tất cả những gì đặc trưng cho dân tộc Việt Nam, tất cả những gì làm cho người Việt chúng ta khác với mọi tộc người khác trên thế giới.
- Tác dụng của những câu còn lại: Bổ xung dẫn chứng cho câu chủ đề.
- Câu văn khái quát: Bản sắc là tất cả những gì đặc trưng cho dân tộc Việt Nam, tất cả những gì làm cho người Việt chúng ta khác với mọi tộc người khác trên thế giới.
- Những câu còn lại trong đoạn văn có tác dụng dẫn chứng cho câu văn khái quát.
Câu nêu cách hiểu khái quát về bản sắc dân tộc: Bản sắc là tất cả những gì đặc trưng cho dân tộc Việt Nam, tất cả những gì làm cho người Việt chúng ta khác với mọi tộc người khác trên thế giới.
Những câu còn lại có tác dụng bổ sung ý, là dẫn chứng cụ thể cho câu trên.
Trong khi đọc Câu 3
Tác giả mượn hình ảnh chiếc xe Lếch - xớt và cây ô liu để nói về điều gì?
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ phần 2 của văn bản.
- Phân tích ý nghĩa của hai hình ảnh chiếc xe Lếch - xớt và cây ô liu.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Chiếc xe Lếch - xớt tượng trưng cho những gì hiện đại, tượng trung cho sự phát triển và toàn cầu hóa.
- Cây ô liu tượng trưng cho sự truyền thống, cho bản sắc văn hóa.
- Chiếc xe Lếch-xớt đại diện cho sự hiện đại và sự toàn cầu hoá. Cây ô liu đại diện cho bản sắc và cho truyền thống.
- Hai hình ảnh này tạo nên sự xung đột giữa sự hiện đại và truyền thống vốn có, vấn đề được đặt ra làm sao để cân bằng với nhau, đây cũng chính là vấn đề tương tự cho việc làm sao để hội nhập và giữ gìn bản sắc dân tộc không còn mâu thuẫn, triệt tiêu nhau.
Tác giả mượn hình ảnh chiếc xe Lếch-xớt và cây ô liu để nói về mối quan hệ giữa cái hiện đại và truyền thống, giữa cái riêng và cái chung.
Trong khi đọc Câu 4
Hai đoạn cuối phần 2 khẳng định thêm điều gì về bản sắc văn hóa?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ hai đoạn cuối phần 2
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Bản sắc văn hóa là một lợi thế cạnh tranh.
- Bản sắc văn hóa có thể bổ xung giá trị cho các hàng hóa và dịch vụ.
- Hai đoạn cuối phần (2) khẳng định thêm về bản sắc văn hóa:
+ Bản sắc là một lợi thế để cạnh tranh.
+ Bản sắc văn hóa còn có thể bổ sung giá trị cho các hàng hóa và dịch vụ của chúng ta.
Khẳng định bản sắc văn hóa sẽ là một lợi thế giúp tạo nên sự độc đáo, hấp dẫn cho một đất nước
Trong khi đọc Câu 5
Kết bài, tác giả muốn nhấn mạnh điều gì?
Phương pháp giải:
- Đọc đoạn văn kết bài
- Rút ra điều tác giả muốn nhấn mạnh
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Tác giả nhấn mạnh: Giữ gìn bản sắc của dân tộc không chỉ là phương châm hành động mà còn là bản năng tồn tại của mỗi chúng ta.
Kết bài, tác giả muốn nhấn mạnh:
+ Bên cạnh việc tiếp thu văn hóa, vẫn phải giữ được bản sắc dân tộc
+ Đây là phương châm hành động, bản năng tồn tại của dân tộc.
Kết bài, tác giả muốn nhấn mạnh sự "hòa nhập chứ không hòa tan" của mỗi cá nhân trên đất nước Việt Nam. Hãy tiếp thu, giao lưu với những văn hóa và thành tựu khoa học thuật tiên tiến của nhân loại, nhưng cũng biết rằng phải kế thừa, giữ gìn, phát huy truyền thống dân tộc, tiếp thu có chọn lọc, không đánh mất bản sắc riêng của mình
Sau khi đọc Câu 1
Em hiểu như thế nào về nhan đề Bản sắc là hành trang? Nhan đề này cho em biết vấn đề tác giả bàn luận trong văn bản là gì? Vấn đề ấy có ý nghĩa như thế nào trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập?
Phương pháp giải:
- Đọc nhan đề và nêu cách hiểu của bản thân.
- Nêu suy luận về vấn đề tác giả bàn luận.
- Nêu ý nghĩa của vấn đề ấy.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Nhan đề Bản sắc là hành trang mang ý nghĩa: Bản sắc là nét riêng, nét độc đáo trong văn hóa của mỗi quốc gia hay cá nhân nào đó. Cũng chính vì vậy, bản sắc ấy sẽ là nền móng để nước ta bước ra thế giới, hội nhập và phát triển.
- Nhan đề ấy cho em biết vấn đề mà tác giả đang bàn luận chính là gìn giữ và phát huy giá trị bản sắc dân tộc trong thời kì hội nhập.
- Đây là vấn đề có ý nghĩa vô cùng quan trọng và cấp thiết trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay. Khi mà những giá trị, bản sắc truyền thống đang có nguy cơ bị mai một thậm chí bị thay thế hoàn toàn.
- Nhan đề “Bản sắc là hành trang”: Bản sắc là nét riêng, hành trang là những điều có thể đem theo mãi mãi. Bản sắc là hành trang là những nét riêng biệt, đặc sắc riêng của dân tộc ta nên được đem theo, giữ gìn mãi mãi.
- Nhan đề này cho em biết vấn đề tác giả bàn luận trong văn bản là việc bảo tồn, phát huy và giữ gìn bản sắc dân tộc.
-Nhan đề: Bản sắc thể hiện những đặc trưng của nền văn hóa, là gốc hình thành văn hóa từ lâu đời, từ đó ngày càng phát triển, tạo nên những nét riêng biệt đến nay, tạo bước đệm trong hành trang giúp Việt Nam chúng ta hội nhập trên toàn cầu.
-Nhan đề này cho em biết vấn đề tác giả bàn luận trong văn bản đó là việc dân tộc tiếp thu tinh hoa văn hóa của nhân loại nhưng vẫn biết kế thừa, gìn giữ và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc. Vấn đề này có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập, bởi chúng ta vừa phải cố gắng để gìn giữ truyền thống, bản sắc dân tộc và cũng không ngừng học hỏi những điều mới mẻ để thành tài góp phần xây dựng cho đất nước.
Sau khi đọc Câu 2
Hãy nêu ý chính được trình bày ở ba phần của bài viết theo gợi ý sau
Hình ảnh (trang 96, SGK Ngữ Văn 10, tập hai)
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ văn bản.
- Đánh dấu những ý chính có trong từng phần.
Lời giải chi tiết:
Phần 1 |
Làm thế nào để hòa nhập mà không bị hòa tan. |
Phần 2 |
Tầm quan trọng của bản sắc và việc giữ gìn bản sắc trong quá trình hội nhập. |
Phần 3 |
Khẳng định lại tầm quan trọng của bản sắc cũng như hành động của mỗi chúng ta. |
Phần 1 |
Làm thế nào để hội nhập mà không bị tan biến vào thế giới (hoà nhập mà không hoà tan)? |
Phần 2 |
Bản sắc và việc giữ gìn bản sắc trong quá trình hội nhập |
Phần 3 |
Khẳng định tầm quan trọng của giữ gìn bản sắc dân tộc |
Phần 1 |
Làm thế nào để hội nhập mà không bị tan biến vào thế giới (hòa nhập mà không hòa tan)? |
Phần 2 |
Việc gìn giữ bản sắc văn hóa dân tộc và sự hội nhập là cần thiết, tầm quan trọng của bản sắc. |
Phần 3 |
Khẳng định lại vấn đề: Hòa nhập mà không hòa tan. |
Sau khi đọc Câu 3
Phân tích những biểu hiện của bản sắc dân tộc Việt Nam được tác giả nêu lên trong văn bản Bản sắc là hành trang. Em có thể bổ xung những biểu hiện nào khác của bản sắc dân tộc.
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ văn bản. (đoạn 2)
- Tìm những biểu hiện của bản sắc dân tộc được tác giả nêu lên trong văn bản.
- Bổ xung một số biểu hiện khác của bản sắc dân tộc.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Những biểu hiện của bản sắc dân tộc Việt Nam:
+ Tự hào về tiếng Việt.
+ Tự hào về những thành tựu văn hóa: trống đồng, tượng chùa Tây Phương, kho tàng dân ca, kho tàng văn học nghệ thuật (tiêu biểu là truyện Kiều).
+ Hệ thống giá trị tinh thần: tình yêu quê hương xứ sở, đời sống tâm linh phong phú (với việc thờ cúng tổ tiên)
+ Phố cổ Hà Nội, Hồ Gươm và các gánh hàng hoa trên đường phố,...
- Bổ xung một số biểu hiện khác:
+ Biểu hiện về lối tư duy và tính thẩm mỹ truyền thống.
- Những biểu hiện của bản sắc dân tộc Việt Nam được tác giả nêu lên trong văn bản:
+ Những đặc trưng cho dân tộc: tiếng Việt, những thành tựu văn hóa lâu đời, kho tàng dân ca, văn học nghệ thuật, tôn giáo…
+ Bản sắc văn hóa không nên xung đột với những điều mới mẻ, hội nhập
+ Bản sắc văn hóa còn có thể bổ sung giá trị cho các hàng hóa và dịch vụ của chúng ta, hấp dẫn trong và ngoài nước.
- Bổ sung những biểu hiện khác của bản sắc dân tộc: Bản sắc không thể bị mất đi dù qua nhiều thời gian, bản sắc có thể hiện hữu dưới dạng vật thể và phi vật thể…
Những biểu hiện của bản sắc dân tộc Việt Nam được tác giả nêu lên trong văn bản Bản sắc là hành trang:
-Tự hào với ngôn ngữ mà cha ông ta để lại: tiếng Việt.
-Những thành tựu văn hóa: trống đồng, tượng chùa Tây Phương, kho tàng dân ca, kho tàng nghệ thuật (Truyện Kiều).
-Có đời sống tâm linh phong phú: việc thờ cúng tổ tiên.
-Nghề múa rối nước, nghề thổ cẩm.
-Phố cổ Hà Nội, Hồ Gươm, các gánh hàng hoa trên đường Hà Nội - là duy nhất trên thế giới, có sức hút to lớn đối với khách nước ngoài.
Ngoài ra, em có thể bổ sung thêm những biểu hiện khác: nền văn hóa dân tộc phong phú trong cộng đồng 54 dân tộc, có nhiều sinh hoạt cộng đồng, tín ngưỡng, tư tưởng và tôn giáo khác nhau.
Sau khi đọc Câu 4
Phân tích mối quan hệ giữa hiện đại và truyền thống, cái riêng và cái chung được tác giả nêu lên qua ví dụ về chiếc xe Lếch - xớt và cây ô liu
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ văn bản (đoạn văn 3 phần 2)
- Phân tích mối quan hệ được tác giả nêu lên qua ví dụ về hai hình ảnh.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Chiếc xe Lếch - xớt đại diện cho sự hiện đại và toàn cầu hóa.
- Cây ô liu đại diện cho bản sắc và truyền thống.
→ Nếu sự toàn cầu hóa ngày càng phát triển (cái chung) thì bản sắc (cái riêng) sẽ bị giảm bớt đi. Tuy nhiên, hai điều này không nhất thiết phải xung đột và triệt tiêu nhau mà vẫn có thể tạo điều kiện giúp đỡ lẫn nhau cùng phát triển.
- Chiếc xe Lếch-xớt đại diện cho sự hiện đại và sự toàn cầu hoá. Cây ô liu đại diện cho bản sắc và cho truyền thống.
- Hai hình ảnh này tạo nên sự xung đột giữa sự hiện đại và truyền thống vốn có, vấn đề được đặt ra làm sao để cân bằng với nhau, đây cũng chính là vấn đề tương tự cho việc làm sao để hội nhập và giữ gìn bản sắc dân tộc không còn mâu thuẫn, triệt tiêu nhau.
Chiếc Lexus và cây ô liu là biểu tượng về nhu cầu phát triển vật chất và nhu cầu hình thành, duy trì bản sắc, tính cộng đồng. Trong khi, ta thấy:
-Chiếc Lếch - xớt đại diện cho sự hiện đại và toàn cầu hóa. Ở đây được hiểu rằng nó đại diện cho động lực tồn tại, cải tiến, làm giàu và hiện đại hóa trong hệ thống toàn cầu hóa ngày nay.
-Cây ô liu đại diện cho bản sắc và truyền thống. Đây được coi là gốc rễ về ngôn ngữ - địa lý và lịch sử, về sự khao khát giữ lại bản sắc và truyền thống.
=> Hai điều này lại không nhất thiết xung đột và triệt tiêu lẫn nhau. Cũng giống như việc chúng ta, hội nhập và gìn giữ bản sắc.
Sau khi đọc Câu 5
Tác giả có thái độ như thế nào đối với vấn đề bản sắc và hội nhập toàn cầu hóa? Dẫn ra một số câu văn, đoạn văn trong văn bản thể hiện thái độ ấy.
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ văn bản (đoạn 3 phần 2)
- Phân tích thái độ của tác giả, dẫn ra một số câu văn, đoạn văn.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Thái độ của tác giả: Đánh giá khách quan, nhìn nhận bao quát.
- Một số câu văn, đoạn văn:
+ Chiếc xe Lếch - xớt vẫn có thể tạo điều kiện cho việc bảo tồn cây ô liu và cây ô liu vẫn có thể trang điểm cho chiếc xe Lếch - xớt.
+ Không có hội nhập, nghề múa rối nước, nghề thổ cẩm của chúng ta sẽ rất khó phát triển.
+ Ngược lại, các nhà hàng, khách sạn cao cấp chắc cũng sẽ có ít sức hấp dẫn đối với khách du lịch nước ngoài, nếu thiếu sự hiện diện của hồn văn hóa Việt.
- Thái độ của tác giả vấn đề bản sắc và hội nhập toàn cầu hoá: Cho rằng không nhất thiết phải có sự xung đột lẫn nhau, cần bảo vệ và xây dựng lẫn nhau.
- Một số câu văn, đoạn văn trong văn bản thể hiện rõ thái độ ấy: Tuy nhiên, chiếc xe Lệch-xớt và cây ô liu không nhất thiết bao giờ cũng phải xung đột và triệt tiêu lẫn nhau. Ngược lại, chiếc xe Lếch-xớt vẫn có thể tạo điều kiện cho việc bảo tồn cây ô liu và cây ô liu vẫn có thể trang điểm cho chiếc xe Lếch-xớt. Việc hội nhập và việc giữ gìn bản sắc cũng vậy.
Tác giả có thái độ nhìn nhận rất khách quan đối với vấn đề, khẳng định rằng việc hội nhập và việc giữ gìn bản sắc nếu biết cách thì vẫn có thể song hành với nhau và hỗ trợ cho nhau.
-Không có nghề múa rối nước, nghề thổ cẩm của chúng ta chắc sẽ rất khó phát triển.
-Các nhà hàng, khách sạn cao cấp chắc cũng sẽ có ít sự hấp dẫn với khách du lịch nước ngoài, nếu thiếu sự hiện diện của hồn văn hóa Việt.
Sau khi đọc Câu 6
Em hiểu thế nào về câu kết của bài viết: “Giữ gìn bản sắc của dân tộc không chỉ là phương châm hành động, mà còn là bản năng tồn tại của chúng ta.”? Vấn đề đặt ra trong văn bản có ý nghĩa gì với cá nhân em?
Phương pháp giải:
Nêu lên cảm nhận của bản thân.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Câu kết có ý nghĩa như một lời khẳng định, mỗi người trong số chúng ta đều phải ý thức được việc giữ gìn bản sắc dân tộc, đây vừa là nhiệm vụ, vừa là trách nhiệm mà mỗi người con đất Việt nên làm. Đó chính là cách tiếp thu tinh hoa của nhân loại có chọn lọc, là cách thức khi chúng ta hội nhập với thế giới.
- Vấn đề đặt ra trong văn bản có ý nghĩa quan trọng đối với bản thân em, đây như một lời nhắc nhở bản thân em nói riêng cũng như giới trẻ nói chung nhìn nhận lại và có những hành động cụ thể đối với việc giữ gìn bản sắc của dân tộc trong thời đại hội nhập quốc tế.
Câu kết của bài viết: “Giữ gìn bản sắc của dân tộc không chỉ là phương châm hành động, mà còn là bản năng tồn tại của chúng ta.", có ý nghĩa như một lời khẳng định, mỗi người trong số chúng ta đều phải ý thức được việc giữ gìn bản sắc dân tộc, đây vừa là nhiệm vụ, vừa là trách nhiệm mà mỗi người con đất Việt nên làm.
-"Giữ gìn bản sắc của dân tộc không chỉ là phương châm hành động, mà còn là bản năng tồn tại của chúng ta." theo em hiểu đó là cách tiếp thu tinh hoa của nhân loại có chọn lọc, cách thức chúng ta hội nhập với thế giới. Để không biến mất trong thế giới hiện đại, chúng ta phải giữ gìn được bản sắc của mình. Hội nhập tối đa, nhưng giữ gìn bản sắc tối đa phải là phương châm hành động của chúng ta. Đồng thời, bản năng gìn giữ bản sắc cũng là điều tất yếu. Bởi nếu bản sắc của chúng ta bất diệt thì chúng ta cũng ngàn đời bất diệt. Bản sắc là tất cả những gì đặc trưng cho dân tộc Việt Nam, tất cả những gì làm cho người Việt khác với mọi tộc người trên thế giới.
-Vấn đề đặt ra trong văn bản trên có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với cá nhân như em, nó giúp em nhìn nhận về việc cách gìn giữ bản sắc và hội nhập toàn cầu hóa trong thời kì hiện đại hóa ngày nay.