Soạn bài Bảo kính cảnh giới (Bài 43) SGK Ngữ Văn 10 tập 2 Cánh Diều - chi tiết
Bài thơ Bảo kính cảnh giới (Bài 43) viết về chủ đề gì? Từ chủ đề bài thơ, em có suy nghĩ gì về việc tác phẩm được đặt trong mục Bảo kính cảnh giới của tập Quốc âm thi tập?
Nội dung chính
Bài thơ miêu tả vẻ đẹp của bức tranh thiên nhiên ngày hè và tâm hồn chan chứa tình yêu thiên nhiên, yêu đời, yêu nhân dân, đất nước tha thiết của tác giả. |
Chuẩn bị
Trả lời Câu hỏi Chuẩn bị đọc trang 11 SGK Văn 10 Cánh diều
- Xem lại phần Kiến thức ngữ văn và những hiểu biết về Nguyễn Trãi ở những bài trước.
- Đọc trước bài thơ, tìm hiểu kĩ về những nội dung liên quan đến bài thơ.
Trong khi đọc 1
Trả lời Câu hỏi 1 Trong khi đọc trang 19 SGK Văn 10 Cánh diều
Chú ý số chữ trong các câu; những từ thuần Việt; động từ; từ chỉ màu sắc; hương vị, âm thanh trong bài thơ.
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ bài thơ.
- Chú ý số chữ trong các câu; những từ thuần Việt; động từ; từ chỉ màu sắc; hương vị, âm thanh trong bài thơ.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Số chữ trong các câu: câu đầu và cuối (6 chữ), các câu còn lại (7 chữ).
- Những từ thuần Việt: mùi hương, hóng mát, lao xao, chợ cá.
- Động từ: đùn đùn, giương, phun, tiễn.
- Từ chỉ màu sắc: hòe lục, thạch lựu..đỏ, hồng liên trì.
- Từ chỉ hương vị: mùi hương.
- Từ chỉ âm thanh: dắng dỏi, lao xao
- Số chữ trong các câu: có câu thơ 6 chữ xen lẫn các câu thơ 7 chữ
- Những từ thuần Việt: ngày trường, tán rợp giương, tiễn, hồng liên, …
- Những động từ: rợp, phun, tiễn, đàn
- Những từ chỉ màu sắc, hương vị, âm thanh trong bài thơ: đỏ, lao xao, dắng dỏi, …
Trong khi đọc 2
Trả lời Câu hỏi 2 Trong khi đọc trang 19 SGK Văn 10 Cánh diều
Giữa tiếng đàn và mong ước của Nguyễn Trãi có liên hệ gì?
Phương pháp giải:
Chú ý hình ảnh tiếng đàn Ngu cầm và ước vọng của Nguyễn Trãi.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Tiếng đàn Ngu cầm có mối liên hệ chặt chẽ, thể hiện được mong ước của Nguyễn Trãi: muốn mang lại cuộc sống ấm no, sung túc, yên vui cho nhân dân muôn nơi.
- Ước nguyện của tác giả và tình yêu nước, thương dân sâu sắc:
“Dễ có Ngu cầm đàn một tiếng
Dân giàu đủ, khắp đòi phương”
+ Ung dung, tự tại, không muốn vướng bận đến chuyện quan trường nhưng vẫn luôn nghĩ về dân, về nước.
→ Tác giả khao khát muốn đem tài trí của mình để cống hiến cho đất nước, cho dân tộc
+ Tác giả mong có cây đàn của vua Ngu Thuấn để hát ca mong muốn mang lại cuộc sống ấm no, sung túc, yên vui cho nhân dân muôn nơi.
→ Tấm lòng yêu thương nhân dân. Ước mong, khát vọng cao đẹp về một cuộc sống thái bình, hạnh phúc cho muôn dân.
Sau khi đọc 1
Trả lời Câu hỏi 1 Sau khi đọc trang 20 SGK Văn 10 Cánh diều
Tìm hiểu nhan đề và nội dung chính của bài thơ Gương báu khuyên răn (bài 43)
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ nhan đề và nội dung văn bản.
- Nêu ý nghĩa nhan đề và nội dung chính của bài.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Nhan đề: gác kiếm lại, tận hưởng cuộc sống ẩn dật của Nguyễn Trãi - Cuộc sống thanh bình, giản dị đã giúp ông lắng nghe trọn vẹn nhịp sống của con người, của thiên nhiên.
Nội dung: tả cảnh ngày hè cho thấy tâm hồn Nguyễn Trãi chan chứa tình yêu thiên nhiên, yêu đời, yêu nhân dân, đất nước.
Bài thơ Bảo kính cảnh giới (Bài 43) viết về chủ đề vẻ đẹp của bức tranh thiên nhiên ngày hè cùng tâm hồn chan chứa tình yêu thiên nhiên, yêu đời, yêu nhân dân, đất nước tha thiết của tác giả.
Sau khi đọc 2
Trả lời Câu hỏi 2 Sau khi đọc trang 20 SGK Văn 10 Cánh diều
Nhận biết vai trò của các từ chỉ màu sắc, âm thanh, từ láy và phép đối trong việc thể hiện cảnh sắc thiên nhiên và cuộc sống trong bài thơ.
Phương pháp giải:
Đọc kĩ bài thơ
Chỉ ra những từ chỉ màu sắc, âm thanh, từ láy và phép đối
Nêu vai trò
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Vai trò: Tái hiện lại bức tranh thiên nhiên có sự kết hợp hài hòa giữa âm thanh, giữa cảnh vật với con người. Màu xanh mát của hoa hòe làm nền nổi bật lên sắc đỏ của hoa thạch lựu, tiếng lao xao chợ cá hòa cùng với tiếng ve kêu. Tất cả như đang hòa trộn vào nhau trong không gian đầy sức sống để rồi làm bật lên sự nhộn nhịp của của sống của những ngư dân làng chài.
- Vai trò của các từ chỉ màu sắc: màu “xanh” của cây hòe, màu “đỏ” của cây thạch lựu, màu “hồng” của hồng liên đều là những màu sắc tươi tắn, rực rỡ, giúp cho bức tranh thiên nhiên thêm căng tràn nhựa sống.
- Vai trò của các từ chỉ âm thanh: âm thanh của tiếng ve, tiếng “lao xao” của chợ cá đều là những âm thanh sôi động giúp cho bức tranh ngày hè gần gũi hơn, gắn bó dân dã với cuộc sống đời thường.
- Vai trò của các từ láy và phép đối: từ láy “đùn đùn, lao xao, dắng dỏi” và phép đối: “Lao xao chợ cá làng ngư phủ/ Dắng dỏi cầm ve lầu tích dương” góp phần thể hiện sinh động, biểu cảm hơn cảnh sắc thiên nhiên và cuộc sống trong bài thơ.
Sau khi đọc 3
Trả lời Câu hỏi 3 Sau khi đọc trang 20 SGK Văn 10 Cánh diều
Phân tích mối quan hệ giữa cảnh và tình trong bài thơ Gương báu khuyên răn
Phương pháp giải:
Chú ý những chi tiết về cảnh và tình trong bài thơ và phân tích mối quan hệ
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Cảnh và tình trong bài thơ Gương báu khuyên răn (bài 43) được Nguyễn Trãi khắc họa như một bức tranh đẹp. Tác giả không chỉ miêu tả bằng thị giác mà còn miêu tả bằng thính giác, khứu giác. Từ sắc xanh của hòe, sắc đỏ của lựu, tiếng lao xao của chợ cá, tiếng ve kêu râm ran, những con người làng chài chất phác, tất cả như đang hòa quyện hài hóa với nhau tạo lên bức tranh thiên nhiên thật êm đềm bình dị.
* Phân tích mối quan hệ giữa cảnh và tình trong bài thơ Bảo kính cảnh giới (Bài 43).
- Bức tranh cảnh ngày hè sôi động, náo nhiệt gắn với cuộc sống của con người
+ Âm thanh sôi động, dân dã gắn với cuộc sống đời thường: âm thanh của tiếng ve, tiếng lao xao của chợ cá
+ Hình ảnh thơ gần gũi: chợ cá làng ngư phủ, lầu tịch dương
+ Sử dụng từ láy có giá trị tượng thanh (lao xao) cùng với nghệ thuật đảo ngữ trong câu 5 và câu 6 đã góp phần tạo nên nét nhộn nhịp của bức tranh hè và cuộc sống sung túc, ấm no, đủ đầy của con người.
- Bức tranh cảnh ngày hè có sự kết hợp hài hòa giữa màu sắc và âm thanh, giữa cảnh vật và con người:
+ Cảnh vật ngày hè ngập tràn màu sắc, sự kết hợp màu độc đáo giữa màu đỏ của hoa lựu trước hiên với cây hòe xanh rợp bóng cùng với âm thanh của tiếng ve, của chợ cá khiến không gian tràn đầy sức sống.
+ Trong không gian cảnh hè ấy, hình ảnh con người hiện lên với sự sung túc, hạnh phúc trong lao động.
⇒ Qua cảm nhận của tác giả, bức tranh cảnh ngày hè hiện lên thật sống động, có sự hài hòa giữa đường nét, màu sắc, âm thanh, cảnh vật và con người. Cảnh vật được nhìn từ gần đến xa, từ cao xuống thấp. Đồng thời, bức tranh ấy hiện lên thật nhộn nhịp, sôi động và luôn căng tràn sức sống, tất cả như đang muốn trào dâng ra bên ngoài.
Sau khi đọc 4
Trả lời Câu hỏi 4 Sau khi đọc trang 20 SGK Văn 10 Cánh diều
Theo em, bài thơ đã thể hiện tâm trạng và mong ước gì của Nguyễn Trãi? Những thông tin nào về cuộc đời và con người Nguyễn Trãi giúp em hiểu hơn về điều đó?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ bài thơ và thông tin về cuộc đời và con người Nguyễn Trãi
Nêu tâm trạng và mong ước của tác giả
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Bài thơ đã thể hiện tâm trạng và mong ước của Nguyễn Trãi về người dân đất nước ta có cuộc sống no đủ sum vầy hạnh phúc, ấm êm. Nhờ vào hai câu thơ cuối:
Lẽ có Ngu cầm đàn một tiếng,
Dân giàu đủ khắp đòi phương.
Hai câu thơ cuối cho ta hiểu tấm lòng của Nguyễn Trãi muốn có cây đàn của vua Thuấn để gảy lên khúc ca sự no ấm, thái bình của người dân. Qua đó, ta thấy được ông là người luôn canh cánh trong lòng nỗi lo cho dân, cho đất nước, nhìn thấy dân làng chài trong cảnh yên vui cũng đủ khiến ông yên lòng
- Theo em, bài thơ đã thể hiện tâm trạng và mong ước của Nguyễn Trãi là:
+ Nguyễn Trãi bộc lộ tình yêu thiên nhiên, đất nước, nhân dân và mong ước, khát vọng về cuộc sống ấm no, thái bình, hạnh phúc cho muôn dân.
+ Hai câu thơ cuối cho ta hiểu được tấm lòng của Nguyễn Trãi muốn có cây đàn của vua Thuấn để gảy lên khúc ca sự no ấm, thái bình của người dân.
=> Qua đó thấy được ông là người luôn canh cánh trong lòng nỗi lo cho dân, cho đất nước, nhìn thấy dân làng chài trong cảnh yên vui cũng đủ khiến ông yên lòng.
Sau khi đọc 5
Trả lời Câu hỏi 5 Sau khi đọc trang 20 SGK Văn 10 Cánh diều
Điểm khác biệt về hình thức của bài thơ này so với các bài thơ thất ngôn bát cú Đường luật là gì? Nêu ý nghĩa của sự khác biệt đó?
Phương pháp giải:
Chú ý đặc điểm hình thức của các bài thơ thất ngôn bát cú Đường luật và so sánh với bài thơ
Nêu ý nghĩa của sự khác biệt đó
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Điểm khác biệt về hình thức của bài thơ này so với các bài thơ thất ngôn bát cú Đường luật: Trong bài thơ, tác giả đã vận dụng một cách sáng tạo thể thơ Đường luật với sự đan xen của câu sáu chữ và câu bảy chữ.
- Ý nghĩa: Việc sử dụng như vậy sẽ tạo nên âm điệu cho bài thơ và đồng thời như thể hiện sự dồn nén trong câu chữ những tình cảm của ông.
- Điểm khác biệt về hình thức của bài thơ này so với các bài thơ thất ngôn bát cú Đường luật là:
+ Các bài thơ thất ngôn bát cú Đường luật toàn bài đều là câu 7 chữ và ngắt nhịp 4/3
+ Còn bài Bảo kính cảnh giới (bài 43) thì đan xen câu 6 chữ: các câu 1 và 8 là câu thơ 6 chữ; có những câu 7 chữ ngắt theo nhịp 3 / 4 (Thạch lựu hiên/ còn phun thức đỏ - Hồng liên trì/ đã tiễn mùi hương)
- Ý nghĩa của sự khác biệt trên cho thấy Nguyễn Trãi đã tiếp thu thơ Đường luật Trung Quốc để "xây dựng một lối thơ Việt Nam" (Đặng Thai Mai) là thơ Nôm Đường luật.