Soạn bài Chí Phèo - Phần 2: Tác phẩm - Ngắn gọn nhất
Soạn Văn lớp 11 ngắn gọn tập 1 bài Chí Phèo - Nam cao (Tiếp- phần Tác phẩm). Câu 1. - Cách vào truyện độc đáo của Nam Cao và ý nghĩa tiếng chửi của Chí Phèo
Xem thêm:
Câu 1
Câu 1 (trang 155 SGK Ngữ văn 11 tập 1)
- Cách vào truyện độc đáo của Nam Cao và ý nghĩa tiếng chửi của Chí Phèo
+ Nam Cao mở đầu truyện bằng một tình huống độc đáo, ấn tượng: Chí Phèo vừa đi vừa chửi, nhưng điều lạ lùng là không có người chửi lại hắn và cũng không có người nghe hắn chửi.
- Ý nghĩa tiếng chửi của Chí Phèo:
+ Tiếng chửi mở đầu tác phẩm một cách bất ngờ: Đây cũng là cách giới thiệu nhân vật một cách ấn tượng.
+ Đây là tiếng chửi của một kẻ say rượu có vẻ vu vơ mơ hồ. Nhưng thật ra rất tỉnh táo. Hình như anh ta mượn rượu để chửi đời. Tiếng chửi rất văn vẻ có thứ tự: Chửi trời, chửi đời, cả làng Vũ Đại, Cha đứa nào không chửi nhau với hắn, đứa chết mẹ nào đã đẻ ra Chí. Đối tượng vì thế đã được xác định: Cái xã hội đã sinh ra kiếp sống Chí Phèo.
+ Tiếng chửi ấy thể hiện tâm trạng bi phẫn cùng cực của Chí.
+ Thể hiện khao khát được giao tiếp với mọi người của Chí
Câu 2
Câu 2 (trang 156 SGK Ngữ văn 11 tập 1)
- Thị Nở: xấu xí, dở hơi, gia đình có mả hủi nên cả làng xa lánh, chê cười.
- Thị Nở là người đầu tiên và duy nhất đem lại cho Chí Phèo sự quan tâm và tình thương yêu chân thành.
- Chí Phèo có sự thay đổi, nhận thức về cuộc đời mình:
+ Hắn thấy già mà vẫn cô độc.
+ Đói rét, bệnh tật hắn có thể chịu được nhưng hắn sợ nhất là cô độc.
+ Chí cảm nhận được âm vang cuộc sống chung quanh mình:
+ Tiếng chim hót trong lành buổi sáng.
+ Tiếng anh thuyền chài gõ mái chèo đuổi cá ven sông.
+ Tiếng người cười nói đi chợ về.
- Chí hồi tưởng về quá khứ và hi vọng vào tương lai:
+ Có một thời hắn mơ ước có cuộc sống gia đình: “Chồng cày thuê...”
+ Thị sẽ mở đường cho Chí trở lại cuộc sống lương thiện.
Câu 3
Câu 3 (trang 155 SGK Ngữ văn 1 1tập 1)
* Khi bị thị Nở dứt tình thì tâm trạng của Chí có nhiều thay đổi: Chí ngạc nhiên sau đó Chí chợt hiểu. Quá trình diễn biến tâm lí đầy phức tạp: thức tỉnh – hi vọng – thất vọng, đau đớn – phẫn uất – tuyệt vọng.
+ Chí thức tỉnh và muốn làm người lương thiện. Chí không thể đập phá, rạch mặt ăn vạ được nữa.
+ Nhưng ai cho Chí lương thiện.
+ Kẻ thù của Chí không phải một mình bá Kiến mà là cả xã hội đương thời thối nát và độc ác.
+ Dưới con mắt của mọi người, của xã hội ấy, Chí Phèo chỉ có thể là con quỷ dữ không thể là người. Vì thế một người tập trung tất cả cái xấu như thị Nở đã phủ phàng cự tuyệt chí.
+ Chí vô cùng đau đớn tuyệt vọng “ôm mặt khóc rưng rức”. Chí dùng dao đâm chết kẻ thù và tự sát. Chí đã chết trên ngưỡng cửa lương thiện → Bi kịch bị cự tuyệt quyền làm người.
* Những hành động bất ngời của Chí:
- Càng tuyệt vọng, hắn càng uống rượu; nhưng càng uống rượu, hắn càng tỉnh ra.
- Hắn ý thức được nỗi đau thân phận của mình
- Hành động Chí Phèo đâm chết Bá Kiến không phải vì say rượu mà vì hắn hiểu rõ nguồn gốc bi kịch của đời mình, để đòi làm người lương thiện.
Câu 4
Câu 4 (trang 155 SGK Ngữ văn 11 tập 1)
Nghệ thuật điển hình hóa của Nam Cao trong xây dựng nhân vật:
- Qua nhân vật Chí Phèo, người đọc có thể thấy rõ nghệ thuật điển hình hóa của Nam Cao. Chí Phèo là hiện tượng có tính quy luật trong xã hội đương thời, là sản phẩm của tình trạng đè nén, áp bức ở nông thôn trước Cách mạng. Vì bị đè nén áp bức đến đường cùng mà họ không còn cách nào khác buộc phải chống trả bằng cách lưu manh hóa
- Tính cách: Chí Phèo có tính cách đặc biệt, độc đáo, là con quỷ làng Vũ Đại, là kẻ chuyên ăn vạ đòi nợ thuê, lè nhè say khướt.
- Nghệ thuật miêu tả nhân vật:
+ Khắc họa qua ngoại hình: dữ tợn, hệt như quỷ dữ.
+ Khắc họa qua ngôn ngữ: tiếng chửi, lời nói.
+ Khắc họa qua hành động.
- Nghệ thuật phân tích tâm lý nhân vật: tinh tế, sâu sắc, tâm lý phức tạp nhiều tầng bậc được Nam Cao thể hiện bằng ngòi bút hiện thực đỉnh cao.
→ Nhân vật hiện lên sống động, thật như một số phận ở ngoài đời.
→ Dù rất riêng, rất đặc sắc nhưng Chí Phèo lại mang tính đại diện cho một hạng người, một số phận người trong xã hội phong kiến nửa thực dân: đó là những người nông dân bị dồn vào đường cùng tha hoa, quằn quại trước bi kịch muốn được làm người.
Câu 5
Câu 5 (trang 155 SGK Ngữ văn 11 tập 1)
Nghệ thuật kể chuyện
- Cách dẫn dắt tình tiết linh hoạt (không theo trật tự thời gian)
- Giọng văn biến hóa, không đơn điệu
- Ngôn ngữ đặc biệt tự nhiên, sống động, sử dụng khẩu ngữ quần chúng một cách triệt để, mang hơi thở của đời sống.
- Giọng điệu trần thuật có sự kết hợp hài hòa giữa đối thoại với độc thoại, giữa lời gián tiếp và lời nửa tiếp.
Câu 6
Câu 6 (trang 155 SGK Ngữ văn 11 tập 1)
- Tư tưởng nhân đạo của phần lớn các cây bút hiện thực khác chủ yếu thể hiện ở sự đồng cảm với nỗi khổ về vật chất của người nông dân, lên án cái xã hội thực dân nửa phong kiến đẩy họ vào đường cùng, ngợi ca phẩm chất của họ.
- Tư tưởng nhân đạo của Nam Cao trong truyện ngắn này mới mẻ và sâu sắc:
+ Chí Phèo tố cáo mạnh mẽ xã hội thuộc địa phong kiến tàn bạo đã cướp đi nhân hình, nhân tính của người dân lương thiện, đẩy họ vào bi kịch bị tha hóa, lưa manh hóa, bi kịch về tinh thần.
+ Phát hiện và khẳng định bản chất tốt đẹp của con người ngay cả khi tưởng họ biến thành quỷ dữ.
Luyện tập
Câu 1 (trang 156 SGK Ngữ văn 11 tập 1)
Nam Cao đã gửi gắm những suy tư và những quan niệm sâu sắc của mình về nghề văn và sứ mạng của người cầm bút chân chính. Bản chất của văn chương là sáng tạo, không chấp nhận sự rập khuôn và sự dễ dãi. “ Văn chương chỉ dung nạp những người biết đào sâu, biết khơi những nguồn chưa ai khơi và sáng tạo những gì chưa có”.
Ý kiến nêu trên khẳng định yêu cầu hết sức quan trọng đối với tác phẩm văn chương và các tác phẩm nghệ thuật. Người nghệ sĩ ở đây phải sáng tạo, tìm tòi và phát hiện ra những cái mới.
Đây là ý kiến hoàn toàn đúng, phản ánh bản chất của nghệ thuật, đã được nhiều người thừa nhận và khẳng định theo những cách diễn đạt khác nhau. Ở đây, Nam Cao đã diễn đạt điều đó một cách ngắn gọn, hàm xúc và giàu hình ảnh. Soi tỏ vào các sáng tác của Nam Cao có thể thấy rất rõ vấn đề này.
Ví dụ: Trong các sáng tác của Nam Cao trước cách mạng tháng Tám ở đề tài người nông dân. Đây là đề tài không phải mới mẻ đối với các nhà văn hiện thực, bởi trước Nam Cao đã có Ngô Tất Tố, Nguyễn Công Hoan... Nhưng Nam Cao không đi lại lối mòn của các nhà văn trước đó, mà ông đi sâu vào việc khá phá quá trình con người bị tha hóa, bị đè nén trở thành những tên lưu manh hóa. Từ đó ông đặt ra các vấn đề có ý nghĩa xã hội và nhân sinh.
Câu 2 (trang 156 SGK Ngữ văn 11 tập 1)
Truyện ngắn Chí Phèo của Nam Cao được coi làm một kiệt tác của nền văn chương hiện đại.
- Nam Cao đã khái quát một hiện tượng xã hội ở nông thôn Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám.
- Nhà văn kết án đanh thép xã hội tàn phá cả thể xác và tâm hồn người nông dân lao động. Khẳng định bản chất lương thiện của họ ngay cả khi họ bị vùi dập cả nhân hình, nhân tính.
- Nghệ thuật:
+ Xây dựng thành công những nhân vật điển hình
+ Nghệ thuật trần thuật linh hoạt, tự nhiên mà nhất quán, chặt chẽ
+ Ngôn ngữ đặc sắc, diễn tả tâm lí nhân vật một cách khéo léo, sâu sắc.
Tóm tắt
Truyện ngắn Chí Phèo là câu truyện về nhân vật cùng tên Chí Phèo – một đứa trẻ mồ côi bị bỏ rơi trong một cái lò gạch cũ. Hắn được người làng chuyền tay nhau nuôi. Lớn lên, Chí Phèo đi ở hết nhà này tới nhà nọ và làm canh điền cho Lý Kiến. Vì ghen tuông vô lí, Lý Kiến đẩy Chí Phèo vào tù, bảy năm sau Chí Phèo trở về làng trong một bộ dạng khác hẳn của một tay anh chị. Hắn bị Bá Kiến lợi dụng và biến thành tay sai. Hắn trở thành con quỷ dữ của làng Vũ Đại, chuyên vạch mặt ăn vạ và gây tai họa cho người trong làng.
Bố cục
Bố cục: 3 phần
- Phần 1 (từ đầu đến cả làng Vũ Đại cũng không ai biết ): Chí Phèo xuất hiện cùng tiếng chửi.
- Phần 2 ( tiếp đến k hông bảo người nhà đun nước mau lên ): Chí Phèo mất hết nhân tính.
- Phần 3 (còn lại): Sự thức tỉnh, ý thức về bi kịch của cuộc đời Chí Phèo.
Nội dung chính
Chí Phèo là lời tố cáo đanh thép của Nam Cao về xã hội đương thời tàn bạo, thối nát đã đẩy người dân lương thiện vào con đường tha hóa, lưu manh hóa. Đồng thời ca ngợi vẻ đẹp của con người ngay cả khi bị vùi dập mất hết cả nhân hình, nhân tính. |