Soạn bài Đọc mở rộng theo thể loại: Tôi có một giấc mơ SGK Ngữ Văn 10 tập 2 Chân trời sáng tạo - Chi tiết — Không quảng cáo

Soạn văn 10, ngữ văn 10 chân trời sáng tạo Bài 9: Khát vọng độc lập và tự do (Văn bản nghị luận)


Soạn bài Đọc mở rộng theo thể loại: Tôi có một giấc mơ SGK Ngữ Văn 10 tập 2 Chân trời sáng tạo - chi tiết

Văn bản viết ra nhằm mục đích gì? Quan điểm của Mác-tin Lu-thơ Kinh là gì?

Tóm tắt

Đây là một bài diễn thuyết được Martin Luther King đọc tại Đài tưởng niệm Lin-cơn ngày 28-08-1963. Bài diễn thuyết nhằm mục đích khẳng định quyền bình đẳng của người da đen và kêu gọi sự đấu tranh giành quyền bình đẳng cho người da đen. Quan điểm của Mác-tin Lu-thơ Kinh là người da đen được đối xử bình đẳng với người da trắng, như trong Tuyên ngôn Độc lập Mỹ: "Tất cả mọi người sinh ra đều có quyền bình đẳng". Đó là tất cả giấc mơ mà ông muốn gửi gắm.

Câu 1

Văn bản viết ra nhằm mục đích gì? Quan điểm của Mác-tin Lu-thơ Kinh là gì?

Phương pháp giải:

Đọc kĩ văn bản.

Lời giải chi tiết:

Cách 1

- Văn bản viết ra nhằm mục đích khẳng định quyền bình đẳng của người da đen và kêu gọi sự đấu tranh giành quyền bình đẳng cho người da đen.

- Quan điểm của Mác-tin Lu-thơ Kinh là người da đen được đối xử bình đẳng với người da trắng, như trong Tuyên ngôn Độc lập Mỹ: "Tất cả mọi người sinh ra đều có quyền bình đẳng".

- Văn bản viết ra nhằm mục đích khẳng định quyền bình đẳng của người da đen và kêu gọi sự đấu tranh giành quyền bình đẳng cho người da đen.

- Quan điểm của Mác-tin Lu-thơ Kinh là người da đen được đối xử bình đẳng với người da trắng

Câu 2

Xác định các luận điểm, lí lẽ, bằng chứng tác giả nêu trong văn bản và vẽ sơ đồ chỉ ra mối liên hệ giữa các yếu tố ấy.

Phương pháp giải:

- Đọc kĩ văn bản.

- Đánh dấu các luận điểm, lí lẽ, bằng chứng tác giả nêu trong văn bản.

Lời giải chi tiết:

Xem thêm
Cách 2

Sơ đồ cần đảm bảo các luận điểm, lí lẽ, bằng chứng được tác giả nêu trong văn bản như sau:

Luận điểm

Lí lẽ

Bằng chứng

Cần lên tiếng về thảm trạng người da đen bị đối xử bất công.

- Một trăm năm trước, Lin-cơn đã kí bản Tuyên ngôn Giải phóng nô lệ.

- Nhưng một trăm năm sau người da đen vẫn chưa được tự do.

Người da đen vẫn bị thít chặt trong gông cùm của luật cách li và xiềng xích của óc kì thị, vẫn phải sống trong một hoang đảo nghèo đói giữa đại dương bao la của sự phồn thịnh vật chất và vẫn phải sống mòn trong những góc khuất của xã hội Mỹ, thấy mình chỉ là kẻ lưu vong ngay trên quê hương mình

Trong quá trình chiến đấu giành lại địa vị xứng đáng của mình, những người đấu tranh không được phép hành động sai lầm.

- Không được để cho cuộc phản kháng đầy sáng tạo sa vào bạo loạn.

- Tinh thần chiến đấu quật cường mới vừa trào sôi trong cộng đồng người da đen không được đẩy đến chỗ ngờ vực tất cả người da trắng.

Có rất nhiều người da trắng đã nhận ra vận mệnh của họ gắn liền với vận mệnh của người da đen, rằng tự do của họ không thể tách rời với tự so của người da đen.

Chỉ khi người da đen được đỗi xử bình đẳng thì cuộc đấu tranh mới dừng lại.

Giấc mơ bắt nguồn sâu thẳm trừ trong giấc mơ của nước Mỹ (niềm tin rằng nước Mỹ luôn tạo cơ hội bình đẳng cho tất cả mọi người, bất kể xuất thân, hoàn cảnh, địa vị xã hội,...

Không bao giờ hài lòng khi:

- Người da đen vẫn còn là những nạn nhân câm lặng của vấn nạn bạo lực từ canh sát.

- Sau chặng đường dài mệt mỏi, không thể tìm được chốn nghỉ chân trong quán trọ ven xa lộ hay khách sạn trong thành phố.

- Con cái người da đen bị tước đoạt nhân phẩm và lòng tự trọng bởi những tấm biển đề "Chỉ dành cho người da trắng".

- Người da đen ở Mi-xi-xi-pi không có quyền bầu cử, người da đen ở Niu Oóc tin rằng đi bầ cũng chẳng để làm gì.

Xem thêm
Cách 2

Câu 3

Có thể thay đổi trật tự các luận điểm trong văn bản trên được không? Từ đó, bạn hãy nhận xét về cách sắp xếp luận điểm trong văn bản.

Phương pháp giải:

Đọc kĩ văn bản.

Lời giải chi tiết:

Cách 1

Không thể thay đổi trật tự các luận điểm trong văn bản trên. Vì các luận điểm được trình bày theo thứ tự của một quá trình đấu tranh, mang tính liên kết cao.

Xem thêm
Cách 2

Không thể thay đổi trật tự các luận điểm trong văn bản trên.

Xem thêm
Cách 2

Câu 4

Bạn hãy tìm hiểu thêm về "giấc mơ của nước Mỹ". Từ đó, hãy lí giải nguyên nhân tác giả chọn "Tôi có một giấc mơ" làm ý tưởng chủ đạo xuyên suốt văn bản.

Phương pháp giải:

- Đọc kĩ văn bản.

- Chú ý đến "giấc mơ của nước Mỹ".

Lời giải chi tiết:

“Giấc mơ của nước Mỹ” là một đặc tính quốc gia của Hoa Kỳ, ở đó tập hợp các lý tưởng dân chủ, quyền tự do, cơ hội và bình đẳng. Chính điều này đã cho thấy người da đen cũng được bình đẳng như người da trắng. Nhưng thực tế, vào thời điểm văn bản Tôi có một giấc mơ ra đời, người da đen chưa có được sự bình đẳng đó. Tác giả đã dựa vào giấc mơ Mỹ để lấy tên cho bài nói của mình.

Câu 5

Bạn hãy xác định và phân tích vai trò của một số yếu tố biểu cảm được sử dụng trong văn bản.

Phương pháp giải:

- Đọc kĩ văn bản. - Lựa chọn yếu tố biểu cảm có trong bài và phân tích.

Lời giải chi tiết:

Cách 1

Một số yếu tố biểu cảm được sử dụng trong văn bản: Sử dụng những hình ảnh, câu văn có sức truyền cảm. Cụ thể:

- Cuộc đấu tranh của chúng ta bao giờ cũng phải dựa trên nền tảng cao quý của nhân phẩm và kỉ cương.

- Chúng ta sẽ không bao giờ hài lòng một khi, sau chặng đường dài mệt mỏi, ta vẫn không thể tìm được chốn nghỉ chân trong quán trọ ven xa lộ hay khách sạn trong thành phố.

→ Những yếu tố biểu cảm ấy góp phần thể hiện trực tiếp suy nghĩ, tình cảm và những niềm hi vọng của tác giả vào một “giấc mơ”.

Xem thêm
Cách 2

Một số yếu tố biểu cảm được sử dụng trong văn bản: Sử dụng những hình ảnh, câu văn có sức truyền cảm. Cụ thể:

+ Cuộc đấu tranh của chúng ta bao giờ cũng phải dựa trên nền tảng cao quý của nhân phẩm và kỉ cương.

+ Chúng ta sẽ không bao giờ hài lòng một khi, sau chặng đường dài mệt mỏi, ta vẫn không thể tìm được chốn nghỉ chân trong quán trọ ven xa lộ hay khách sạn trong thành phố.

+ Tôi mơ rằng bốn đứa con nhỏ của tôi, một ngày nào đó, sẽ được sống ở một đất nước nơi người ta không phán xét chúng bằng màu da, mà phán xét bằng nhân cách của chúng.

Xem thêm
Cách 2

Bài tập sáng tạo

Chỉ ra một số điểm giống nhau, khác nhau về bối cảnh ra đời các bản "tuyên ngôn độc lập" trong văn học Việt Nam: Nam quốc sơn hà (tương truyền của Lý Thường Kiệt), Bình Ngô đại cáo (Nguyễn Trãi).

Phương pháp giải:

- Đọc kĩ hai văn bản Nam quốc sơn hà (tương truyền của Lý Thường Kiệt), Bình Ngô đại cáo (Nguyễn Trãi).

- Tìm ra điểm giống và khác.

Lời giải chi tiết:

- Giống: đều ra đời vào khoảng thời gian cần đến sự khẳng định chủ quyền (khi quân phương Bắc muốn thôn tính Đại Việt).

- Khác: Bối cảnh cụ thể.

+ Đối với Nam quốc sơn hà : Sau khi hội quân với Chiêm Thành và Chân Lạp, nhà Tống đưa quân sang xâm chiếm Đại Việt. Bài thơ ra đời nhằm làm tăng sĩ khí của quân Đại Việt và giảm nhuệ khí của quân giặc.

+ Đối với Bình Ngô đại cáo : Sau khi nghĩa quân Lam Sơn đánh đuổi được giặc Minh, Bình Định Vương Lê Lợi lệnh cho Nguyễn Trãi viết Bình Ngô đại cáo để bố cáo thiên hạ.

→ Tác phẩm Bình Ngô đại cáo khẳng định độc lập chủ quyền ở nhiều lĩnh vực hơn so với Nam quốc sơn hà.


Cùng chủ đề:

Soạn bài Đọc mở rộng theo thể loại: Cuộc tu bổ lại các giống vật SGK Ngữ Văn 10 tập 1 Chân trời sáng tạo - Chi tiết
Soạn bài Đọc mở rộng theo thể loại: Dục Thúy sơn SGK Ngữ Văn 10 tập 2 Chân trời sáng tạo - Chi tiết
Soạn bài Đọc mở rộng theo thể loại: Nắng mới SGK Ngữ Văn 10 tập 2 Chân trời sáng tạo - Chi tiết
Soạn bài Đọc mở rộng theo thể loại: Nắng đã hanh rồi SGK Ngữ Văn 10 tập 1 Chân trời sáng tạo - Chi tiết
Soạn bài Đọc mở rộng theo thể loại: Nguyễn Trãi – Nhà ngoại giao, nhà hiền triết, nhà thơ SGK Ngữ Văn 10 tập 2 Chân trời sáng tạo - Chi tiết
Soạn bài Đọc mở rộng theo thể loại: Tôi có một giấc mơ SGK Ngữ Văn 10 tập 2 Chân trời sáng tạo - Chi tiết
Soạn bài Đọc mở rộng theo thể loại: Xã trưởng – Mẹ Đốp SGK Ngữ Văn 10 tập 1 Chân trời sáng tạo - Chi tiết
Soạn bài Đọc mở rộng theo thể loại: Đăm Săn đi chinh phục nữ thần Mặt Trời SGK Ngữ Văn 10 tập 1 Chân trời sáng tạo - Chi tiết
Soạn văn 10, ngữ văn 10 chân trời sáng tạo
Soạn Đất nước và con người (Truyện) văn 10 Chân trời sáng tạo
Tóm tắt, bố cục, nội dung chính bài thơ Hương Sơn phong cảnh