Soạn bài Lai Tân SGK Ngữ văn 8 tập 1 Kết nối tri thức - Chi tiết — Không quảng cáo

Soạn văn 8, ngữ văn 8 kết nối tri thức với cuộc sống Bài 4: Tiếng cười trào phúng trong thơ


Soạn bài Lai Tân SGK Ngữ văn 8 tập 1 Kết nối tri thức - chi tiết

Bác Hồ (Nguyễn Ái Quốc, Hồ Chí Minh) đã bôn ba khắp năm châu bốn biển để tìm con đường cứu nước. Hãy kể tên một số nơi Bác đã từng đặt chân tới.

Nội dung chính

Bài thơ miêu tả thực trạng thối nát của chính quyền Trung Quốc dưới thời Tưởng Giới Thạch và thái độ châm biếm, mỉa mai sâu cay

Trước khi đọc 1

Câu 1 (trang 85, SGK Ngữ văn 8, tập 1)

Bác Hồ (Nguyễn Ái Quốc, Hồ Chí Minh) đã bôn ba khắp năm châu bốn biển để tìm con đường cứu nước. Kể tên một số nơi Bác đã từng đặt chân tới.

Phương pháp giải:

Dựa vào kiến thức và hiểu biết về Bác để trả lời.

Lời giải chi tiết:

Bác Hồ (Nguyễn Ái Quốc, Hồ Chí Minh) đã bôn ba khắp năm châu bốn biển để tìm con đường cứu nước. Một số nơi Bác đã từng đặt chân tới là: Pháp, Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha, Trung Mỹ, Nam Mỹ, Hoa Kỳ, Anh, Liên Xô…

Xem thêm
Cách 2
Cách 3

Một số nơi Bác đã từng đặt chân tới là: Pháp, Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha, Trung Mỹ, Nam Mỹ, Hoa Kỳ, Anh, Liên Xô…

Một số nơi Bác đã từng đặt chân tới nhiều nước thuộc các đại lục Âu, Á, Phi, Mỹ. Đặc biệt Người đã dừng chân khảo sát khá lâu ở 3 nước đế quốc lớn nhất thời đó là Mỹ, Anh và Pháp. Sau đó đến Liên Xô.

Xem thêm
Cách 2
Cách 3

Trước khi đọc 2

Câu 2 (trang 85, SGK Ngữ văn 8, tập 1)

Nêu tên một số bài thơ của Hồ Chí Minh mà em biết

Phương pháp giải:

Dựa vào kiến thức và hiểu biết về Bác để trả lời.

Lời giải chi tiết:

Một số bài thơ của Hồ Chí Minh mà em biết: Cảnh khuya, Rằm tháng Giêng, Trung thu, Tin thắng trận, Đối nguyệt, Cảnh rừng Việt Bắc, Chơi trăng,…

Xem thêm
Cách 2
Cách 3
Cách 4

Một số bài thơ: Cảnh khuya, Rằm tháng Giêng, Trung thu, Tin thắng trận, Đối nguyệt, Cảnh rừng Việt Bắc, Chơi trăng,…

Một số bài thơ của Hồ Chí Minh: Cảnh khuya, Rằm tháng Giêng, Tức cảnh Pác Pó, Mộ,…

Cảnh rừng Pác Bó, Bài ca Trần Hưng Đạo, Cảnh khuya, Cảnh rừng Việt Bắc, Nhóm lửa,....

Xem thêm
Cách 2
Cách 3
Cách 4

Sau khi đọc 1

Câu 1 (trang 86, SGK Ngữ văn 8, tập 1)

Bài thơ Lai Tân thuộc thể thơ nào? Nêu những dấu hiệu giúp em nhận biết được điều đó.

Phương pháp giải:

Đếm số tiếng trên mỗi dòng thơ để xác định thể thơ.

Lời giải chi tiết:

Bài thơ Lai Tân thuộc thể thơ Thất ngôn tứ tuyệt Đường luật. Do bài thơ có bốn câu, mỗi câu bảy chữ; có luật (nguyên tác luật bằng, bài thơ dịch luật trắc); có niêm (niêm giữ câu 2 và câu 3); gieo vần chân ở các câu chẵn; nhịp câu thơ được ngắt chẵn trước, lẻ sau (2/2/3 hoặc 4/3)

Xem thêm
Cách 2
Cách 3
Cách 4

- Thể thơ: Thất ngôn tứ tuyệt Đường luật.

- Số dòng, chữ: 4 dòng, mỗi dòng 7 chữ

- Gieo vần: câu thơ thứ hai hiệp vần với câu thơ thứ 4 “tiền - thiên”

- Bố cục: khai - thừa - chuyển - hợp.

- Luật: bằng trắc.

- Bài thơ Lai Tân thuộc thể thơ thất ngôn tứ tuyệt.

- Dựa vào bài thơ có 4 câu, mỗi câu 7 chữ. Câu thơ thứ hai hiệp vần với câu thơ thứ 4 “tiền – thiên”, bốn câu thơ theo thứ tự là các câu khai - thừa - chuyển - hợp. Bài thơ tuân theo luật bằng trắc.

Bài thơ Lai Tân thuộc thể thơ Thất ngôn tứ tuyệt Đường luật. Do câu thơ thứ hai hiệp vần với câu thơ thứ 4 " tiền - thiên", bốn câu thơ theo thứ tự là các câu khai - thừa - chuyển - hợp. Bài thơ tuân theo luật bằng trắc.

Xem thêm
Cách 2
Cách 3
Cách 4

Sau khi đọc 2

Câu 2 (trang 86, SGK Ngữ văn 8, tập 1)

Em hãy cho biết mục đích những việc thường làm của ban trưởng nhà giam và cảnh trưởng. Căn cứ vào đâu em khẳng định như vậy?

Phương pháp giải:

Đọc kỹ văn bản để trả lời câu hỏi.

Lời giải chi tiết:

Mục đích những việc thường ngày của ban trưởng là ngày ngày đánh bạc, cảnh trưởng thì ăn tiền của phạm nhân.

→ Căn cứ vào bản phiên âm của bài thơ "thiên thiên đố", "giải phạm tiền".

Xem thêm
Cách 2
Cách 3
Cách 4

- Mục đích: ngày ngày đánh bạc, cảnh trưởng thì ăn tiền của phạm nhân.

- Căn cứ vào bản phiên âm của bài thơ

Mục đích những việc thường làm của ban trưởng nhà giam và cảnh trưởng:

- Ban trưởng nhà lao thường xuyên đánh bạc làm pháp phạm.

- Cảnh trưởng tham ăn tiền của phạm nhân bị giải.

Căn cứ vào câu 1 và câu 2 cho thấy hiện trạng của những kẻ cầm đầu chính quyền nhưng không có trách nhiệm, không làm đúng chức trách.

Mục đích những việc thường ngày của ban trưởng là ngày ngày đánh bạc, cảnh trưởng thì ăn tiền của phạm nhân. Căn cứ vào bản phiên âm của bài thơ "thiên thiên đố", "giải phạm tiền".

Xem thêm
Cách 2
Cách 3
Cách 4

Sau khi đọc 3

Câu 3 (trang 86, SGK Ngữ văn 8, tập 1)

Phải chăng sau khi chê những thói xấu của ban trưởng và cảnh tưởng, tác giả muốn dành tặng lời khen cho huyện trưởng vì đã làm việc chăm chỉ? Em thử suy đoán huyện trưởng “chong đèn” để làm việc gì.

Phương pháp giải:

Đọc kỹ văn bản để trả lời câu hỏi.

Lời giải chi tiết:

Sau khi chê những thói xấu của ban trưởng và cảnh trưởng, tác giả muốn rạch ròi chân dung của những kẻ cầm đầu trong bộ máy quản lí nhà tù Tưởng Giới Thạch ở Lai Tân. Huyện trưởng chong đèn làm việc công để làm chuyện mờ ám - hút thuốc phiện.

Xem thêm
Cách 2
Cách 3
Cách 4

- Tác giả muốn rạch ròi chân dung của những kẻ cầm đầu.

- Huyện trưởng chong đèn làm việc công để làm chuyện mờ ám - hút thuốc phiện.

- Tác giả muốn phê phán thói hư tật xấu của huyện trưởng.

- “Chong đèn” có thể hiểu là huyện trưởng đốt đèn bàn, hút thuốc phiện không chú ý tới công việc.

Sau khi chê những thói xấu của ban trưởng và cảnh trưởng, tác giả muốn rạch ròi chân sung của những kẻ cầm đầu trong bộ máy quản lí nhà tù Tưởng Giới Thạch ở Lai Tân. Huyện trưởng chong đèn làm việc công để làm chuyện mờ ám - hút thuốc phiện.

Xem thêm
Cách 2
Cách 3
Cách 4

Sau khi đọc 4

Câu 4 (trang 86, SGK Ngữ văn 8, tập 1)

Giọng điệu trào phúng của câu thơ thứ ba có gì khác biệt so với hai câu thơ đầu?

Phương pháp giải:

Đọc kỹ văn bản để trả lời câu hỏi.

Lời giải chi tiết:

- Hai câu thơ đầu: giọng điệu đả kích (từ ngữ thô mộc, suồng sã)

- Câu thơ thứ ba: mỉa mai – châm biếm (tạo ra yếu tố vô lí hoặc thiếu lô gic, đảo lộn trật tự thông thường; lời thơ tựa như khen ngợi huyện trưởng chăm chỉ làm công việc đến tận đêm khuya, ngược hẳn với hai “cán bộ nhà nước” trong hai câu thơ trước)

Xem thêm
Cách 2
Cách 3
Cách 4

Giọng điệu trào phúng của câu 3 góp phần thể hiện nội dung: Huyện trưởng "chong đèn" cứ ngỡ để lo công việc nhưng thực chất là làm chuyện mờ ám, hút thuốc phiện.

Nếu hai câu thơ đầu nói về sự tham nhũng của quan dưới thì câu thơ thứ ba nói về thói ăn chơi hưởng lạc của quan trên.

→ Hình ảnh bộ máy cai trị của chính quyền Tưởng Giới Thạch đều thối nát, mục ruỗng.

Huyện trưởng "chong đèn" làm công việc - cứ ngỡ là đang thâu đêm suốt tháng để lo công việc, đắm chìm trong công việc quên cả nghỉ ngơi. Nhưng không - đó là đang hút thuốc phiện - người có chức vụ lớn thì lại thờ ơ, vô trách nhiệm, chìm ngập trong cùng tận cùng của tệ nạn.

Xem thêm
Cách 2
Cách 3
Cách 4

Sau khi đọc 5

Câu 5 (trang 86, SGK Ngữ văn 8, tập 1)

Các nhân vật trong bài thơ Lai Tân thuộc thành phần nào trong xã hội? Hãy làm rõ dụng ý của tác giả khi nhằm vào nhóm đối tượng này.

Phương pháp giải:

Đọc kỹ văn bản để trả lời câu hỏi.

Lời giải chi tiết:

Các nhân vật trong bài thơ Lai Tân đều thuộc thành phần công chức, viên chức thuộc bộ máy chính quyền, những người thuộc giai tầng thống trị trong xã hội. Dụng ý của tác giả khi hướng tiếng cười trào phúng vào nhóm đối tượng này: đả kích, tố cáo tình trạng mục nát, “nhà dột từ nóc” mà tác giả chứng kiến ở Lai Tân thời bấy giờ.

Xem thêm
Cách 2
Cách 3
Cách 4

Thành phần xã hội

Dụng ý

Ban trưởng nhà giam

con người thực thi pháp luật nơi nhà tù cai quản tù nhân lại chuyên đánh bạc.

Cảnh trưởng kiếm ăn quanh

hành động của một kẻ cướp cạn, trấn lột xương tủy của tù nhân, rất dơ bẩn và tàn nhẫn.

Huyện trưởng chong đèn làm công việc

Cứ ngỡ lo công việc nhưng lại làm việc mờ ám, hút thuốc phiện

→ Bộ máy chính quyền thối nát, vô trách nhiệm

Các nhân vật trong bài thơ Lai Tân là bộ máy quan lại thời Tưởng Giới Thạch:

+ Ban trưởng nhà lao thường xuyên đánh bạc làm pháp phạm- Người đánh bạc ở ngoài bị bắt vào nhà giam nhưng trưởng ban nhà lao đánh bạc nhiều hơn ai hết

+ Cảnh trưởng tham ăn tiền của phạm nhân bị giải

+ Huyện trưởng chong đèn – đốt đèn bàn không chú ý tới công việc

→ Hình ảnh bộ máy cai trị của chính quyền Tưởng Giới Thạch đều thối nát, mục ruỗng. Quan trên lo hưởng lạc, quan dưới tham nhũng, ăn chơi.

- Ban trưởng nhà giam – con người thực thi pháp luật nơi nhà tù cai quan tù nhân lại chuyên đánh bạc.

- Cảnh trưởng kiếm ăn quanh – hành động của một kẻ cướp cạn, trấn lột xương tủy của tù nhân, rất dơ bẩn và tàn nhẫn.

- Huyện trưởng chong đèn làm công việc – cứ ngỡ là đang thâu đêm suốt tháng để lo công việc, đắm chìm trong công việc quên cả nghỉ ngơi. Nhưng không – đó là đang hút thuốc phiện – người có chức vụ lớn thì lại thờ ơ, vô trách nhiệm, chìm ngập trong tận cùng của tệ nạn.

→ Sự thực của bộ máy chính quyền Lai Tân: thối nát, vô trách nhiệm. Tạo mâu thuẫn (tiếng cười châm biếm chỉ bật lên khi tạo được mâu thuẫn) với câu cuối.

Xem thêm
Cách 2
Cách 3
Cách 4

Sau khi đọc 6

Câu 6 (trang 86, SGK Ngữ văn 8, tập 1)

Theo em, nội dung câu kết có mẫu thuẫn với nội dung của các câu thơ trước không? Vì sao?

Phương pháp giải:

Đọc kỹ văn bản để trả lời câu hỏi.

Lời giải chi tiết:

Nội dung câu kết mâu thuẫn với các câu thơ trước để tạo tiếng cười châm biếm về bộ máy chính quyền Lai Tân thối nát và vô trách nhiệm. Vì:

- Câu thơ thứ tư (câu hợp, câu kết) đã kết luận một cách thẩm thuý, đầy ý vị: “Trời đất Lai Tần vẫn thái bình”. “Thái bình” khi mà ban trưởng vi phạm pháp luật (đánh bạc), cảnh trưởng chỉ tìm cách tư lợi (kiếm ăn quanh) thì chỉ có thể là thái bình giả tạo. Khi người đọc nhận ra mâu thuẫn giữa vẻ bề ngoài (thái bình) với thực chất (mục ruỗng, thối nát) của xã hội cũng là lúc tiếng cười trào phúng được thể hiện.

- Hai chữ “thái bình” cuối VB vì thế vừa miêu tả được vẻ bề ngoài yên bình, tốt đẹp giả tạo, vừa là cách nói ngược để tạo tiếng cười trào phúng, châm biếm nhẹ nhàng mà sâu cay.

Xem thêm
Cách 2
Cách 3
Cách 4

Có mâu thuẫn vì mục đích tạo tiếng cười châm biếm về bộ máy chính quyền Lai Tân thối nát và vô trách nhiệm.

Nội dung câu kết không hề mâu thuẫn với 3 câu thơ đầu tiên, bài thơ kết thúc bằng câu thơ cuối nhẹ nhàng.

- Khi bộ máy chính quyền thối nát, lộng hành mà “Trời đất Lai Tân vẫn thái bình”.

- “Thái bình” chính là nhãn tự, là trục hút châm biếm của cả bài thơ.

+ Tình trạng đó là chuyện bình thường, bản chất của bộ máy cai trị. Chỉ một chữ mà nêu bật lên bản chất dối trá, đại loạn bên trong

- Lối châm biếm nhẹ nhàng mà sâu cay, có tác dụng lật tẩy bản chất của cả bộ máy chính quyền Lai Tân

→ Đòn đả kích độc đáo, bất ngờ, sâu cay

Ba tiếng thái bình thiên một cách tự nhiên, nhẹ nhàng, bất ngờ (người đọc chờ một câu kết tựa như một cú đòn sấm sét, hạ gục đối thủ).

Xem thêm
Cách 2
Cách 3
Cách 4

Viết

Câu hỏi (trang 86, SGK Ngữ văn 8, tập 1)

Viết đoạn văn (khoảng 7 – 9 câu) làm rõ chất trào phúng nhẹ nhàng mà sâu cay của bài thơ Lai Tân qua lời nhận xét: “Trời đất Lai Tân vẫn thái bình”.

Phương pháp giải:

Đọc kỹ văn bản và dựa vào lời nhận xét để viết đoạn văn theo yêu cầu.

Lời giải chi tiết:

Cách 1

“Lai Tân" là một bài thơ nhằm tố cáo cái hiện thực xấu xa, thối nát của xã hội Trung Quốc thời ấy đồng thời là tiếng cười châm biếm của nhà thơ về những “con người" trong đám chức sắc ở Lai Tân mà nhà thơ nhìn thấy. Câu thơ toát lên một nụ cười châm biếm nhẹ nhàng mà sâu sắc. Nhà thơ như hỏi một cách bâng quơ: Lai Tân với hệ thống quan lại và chính quyền như vậy, thế mà !‘vẫn thái bình như xưa". Cách mỉa mai, châm biếm của tác giả “'Ngục trung nhật kí” là thế! Tính “hướng nội" của “Nhật kí trong tù” được thể hiện rất rõ về mặt đặc điểm thể loại, nó vừa là nhật kí lại vừa là thơ, chủ yếu là thơ trữ tình, tác giả viết cho mình, để mà suy ngẫm, để mà chiêm nghiệm, "Vừa ngẫm vừa đợi đến ngày tự do". Vì thế, bài thơ “Lai Tân" tuy có nêu ra ba chân dung về Ban trưởng, Cảnh trưởng, Huyện trưởng tiêu biểu cho cái xấu xa, đồi bại của bọn quan lại chính quyền Tưởng Giới Thạch thuở ấy, nhưng chỉ là để mỉa mai, châm biếm cái nghịch lý, nghịch cảnh mà nhà thơ đã và đang phải đối diện và cam chịu.

Xem thêm
Cách 2

Câu thơ cuối cùng của bài thơ Lai Tân đã thể hiện chất trào phúng nhẹ nhàng mà sâu cay: “Trời đất Lai Tân vẫn thái bình”. Thối nát như vậy thì “thái bình” sao nổi, đang loạn đấy chứ. “Y cựu” đối với “Lai Tân”. Lai Tân mà văn như xưa. Nghĩa là cái thối nát thành nề nên không đổi. Tiếng cười mỉa mai chua chát toát ra tư cách nói ngược và nghệ thuật chơi chữ ấy. Tiêu cực thi có nhưng cuộc sống vẫn yên ổn, đất nước thì “vẫn thái bình, thịnh trị”. Lời ngụy biện mị dân ấy thật là tội lỗi quá lớn. Cái vỏ bề ngoài bình yên nhưng bên trong rường cột bị đục khoét rỗng cả rồi. Cái trời đất Lai Tân này sắp sụp đổ.

Xem thêm
Cách 2

Cùng chủ đề:

Soạn bài Củng cố, mở rộng bài 8 SGK Ngữ văn 8 tập 2 Kết nối tri thức - Chi tiết
Soạn bài Củng cố, mở rộng bài 9 SGK Ngữ văn 8 tập 2 Kết nối tri thức - Chi tiết
Soạn bài Diễn từ ứng khẩu của thủ lĩnh da đỏ Xi - Át - Tơn SGK Ngữ văn 8 tập 2 Kết nối tri thức - Chi tiết
Soạn bài Giới thiệu về một cuốn sách (truyện) SGK Ngữ văn 8 tập 2 Kết nối tri thức - Chi tiết
Soạn bài Hịch tướng sĩ SGK Ngữ văn 8 tập 1 Kết nối tri thức - Chi tiết
Soạn bài Lai Tân SGK Ngữ văn 8 tập 1 Kết nối tri thức - Chi tiết
Soạn bài Lá cờ thêu sáu chữ vàng SGK Ngữ văn 8 tập 1 Kết nối tri thức - Chi tiết
Soạn bài Lá đỏ SGK Ngữ văn 8 tập 2 Kết nối tri thức - Chi tiết
Soạn bài Lặng lẽ Sa Pa SGK Ngữ văn 8 tập 2 Kết nối tri thức - Chi tiết
Soạn bài Lễ xướng danh khoa Đinh Dậu SGK Ngữ văn 8 tập 1 Kết nối tri thức - Chi tiết
Soạn bài Mắt sói SGK Ngữ văn 8 tập 2 Kết nối tri thức - Chi tiết