Soạn bài Thực hành đọc hiểu Lưu biệt khi xuất dương SGK Ngữ văn 12 tập 1 Cánh diều
Tìm hiểu tác giả, bối cảnh thời đại và hoàn cảnh Phan Bội Châu sáng tác bài Lưu biệt khi xuất dương. So sánh phần Phiên âm, Dịch nghĩa với phần Dịch thơ để thấy được điểm tương đồng và thay đổi giữa bản dịch và nguyên tác, từ đó hiểu sâu hơn bài thơ.
Chuẩn bị 1
Trả lời Câu hỏi 1 Chuẩn bị trang 122 SGK Văn 12 Cánh diều
Tìm hiểu tác giả, bối cảnh thời đại và hoàn cảnh Phan Bội Châu sáng tác bài Lưu biệt khi xuất dương.
Phương pháp giải:
Đọc phần chú thích của văn bản.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Tác giả Phan Bội Châu
a. Tiểu sử, cuộc đời:
+ Tên thật: Phan Văn San, hiệu Sào Nam
+ Quê quán: Đan Nhiễm, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An
+ Cuộc đời:
- Trước 1905: Hoạt động trong nước
- Từ 1905- 1925: Hoạt động bôn ba ở nước ngoài
- Từ 1925-1940: bị thực dân Pháp bắt cóc và xử án chung thân
b. Sự nghiệp văn chương:
+ Ông là cây bút xuất sắc của văn chương Cách mạng. Các tác phẩm chính: Việt Nam vong quốc sử, Hải ngoại huyết thư, Ngục trung thư, Trùng Quang tâm sử,...
+ Phong cách sáng tác : hình thức cổ điển nhưng vẫn mới mẻ. Là vũ khí để tuyên truyền cổ động, thơ văn ông đã làm rung động biết bao con tim yêu nước
- Bối cảnh thời đại:
Bối cảnh lịch sử đất nước:
+ Chủ quyền đất nước đã hoàn toàn mất vào tay giặc
+ Phong trào Cần vương thất bại
+ Chế độ phong kiến suy sụp
+ Những ảnh hưởng từ nước ngoài: Ảnh hưởng tư tưởng dân chủ tư sản từ nước ngoài đang tràn vào Việt Nam ngày càng mạnh qua con đường Trung Hoa, Nhật Bản và trực tiếp từ Pháp, từ các nước phương Tây.
- Hoàn cảnh sáng tác: Năm 1905, khi tác giả chuẩn bị sang Nhật Bản tìm một con đường cứu nước mới, là lời từ giã với bạn bè, đồng chí
- Tác giả : Phan Bội Châu (1867-1940)
+ Quê quán : xã Xuân Hòa, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An
+ Phong cách nghệ thuật : Văn chương ông mang đậm tính dân tộc, nêu cao tinh thần yêu nước. Tác phẩm văn học là một vũ khí để tuyên truyền, cổ động tinh thần toàn dân, phát triển cách mạng.
+ Một số tác phẩm tiêu biểu : “Việt Nam vong quốc sử”, “Hải ngoại huyết thư”, “Ngục trung thư”, “Trùng Quang tâm sử”, “Phan Sào Nam văn tập”, “Phan Bội Châu niên biểu”,....
- Hoàn cảnh sáng tác “ Lưu biệt khi xuất dương ” : Phong trào Cần Vương thất bại, con đường cứu nước theo tư tưởng phong kiến do các sĩ phu lãnh đạo không còn đúng đắn. Trước tình thế đó, một số nhà Nho, đi đầu là Phan Bội Châu đã tìm con đường cứu nước mới theo lối dân chủ Tư sản. Năm 1905, ông quyết định sang Nhật Bản để tìm ra con đường cứu nước, nhân dịp đó, ông đã viết nên bài thơ này.
*Tác giả Phan Bội Châu
- Phan Bội Châu (1867 – 1940) tên thật là Phan Văn San hiệu là Sào Nam, quê tại Đan Nhiễm, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An.
- Phan Bội Châu là một nhà yêu nước, nhà cách mạng lớn nhất của dân tộc Việt Nam trong vòng 20 năm đầu thế kỉ XX.
- Phan Bội Châu là một trong những nhà Nho Việt Nam đầu tiên nuôi ý tưởng đi tìm một con đường cứu nước mới.
- Ông là cây bút xuất sắc của văn chương Cách mạng. Các tác phẩm chính: Việt Nam vong quốc sử, Hải ngoại huyết thư, Ngục trung thư, Trùng Quang tâm sử…
- Phong cách sáng tác: hình thức cổ điển nhưng vẫn mới mẻ. Là vũ khí để tuyên truyền, cổ động, thơ văn ông đã làm rung động biết bao con yêu nước.
*Bối cảnh thời đại - Bối cảnh lịch sử đất nước:
- Chủ quyền đất nước đã hoàn toàn mất vào tay giặc
- Phong trào Cần Vương thất bại
- Chế độ phong kiến suy sụp
- Những ảnh hưởng từ nước ngoài: ảnh hưởng tư tưởng dân chủ tư sản từ nước ngoài đang tràn vào Việt Nam ngày càng mạnh qua con đường Trung Hoa, Nhật Bản và trực tiếp từ Pháp, từ các nước phương Tây.
*Hoàn cảnh sáng tác:
- Bài thơ Lưu biệt khi xuất dương (hay còn gọi là Xuất dương lưu biệt) được Phan Bội Châu sáng tác trong hoàn cảnh trước khi ông lên đường sang Nhật để từ giã bạn bè, đồng chí. Bài thơ này là một bài thơ tiêu biểu trong cuộc đời hoạt động cách mạng của Phan Bội Châu, mang ý nghĩa là lời chia tay, từ biệt bạn bè và đồng chí để lên đường sang Nhật, dấy lên phong trào Đông Du.
Chuẩn bị 2
Trả lời Câu hỏi 2 Chuẩn bị trang 122 SGK Văn 12 Cánh diều
So sánh phần Phiên âm, Dịch nghĩa với phần Dịch thơ để thấy được điểm tương đồng và thay đổi giữa bản dịch và nguyên tác, từ đó hiểu sâu hơn bài thơ.
Phương pháp giải:
So sánh phần dịch thơ và nguyên tác
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Lời dịch thơ so với nguyên tác đã có phần chưa sát nghĩa, cụ thể:
- Nguyên tác: " Nguyện trục trường phong Đông hải khứ ": Mong muốn đuổi theo ngọn gió dài đi qua biển Đông.
→ Câu dịch thơ lại là: " Muốn vượt bể Đông theo cá nh gió ": Đạp bằng gian khó để đạt được ước nguyện giải phóng dân tộc nhưng câu thơ dịch chỉ chú ý đến "vượt bể Đông" mà không chú trọng đến ý thơ thể hiện được nhà thơ ý thức được gian khó - ý thức được gian khó nhưng vẫn khao khát vượt qua "đuổi theo". Do đó làm mất đi đôi chút lớn lao, mạnh mẽ, can trường của nhân vật trữ tình.
- Nguyên tác: “ Hiền thánh liêu nhiên tụng diệc si ”: Thánh hiền đã vắng, có đọc sách cũng ngu thôi.
→ Câu thơ dịch là “ Hiền thánh còn đâu học cũng hoài ” chỉ thể hiện được ý phủ nhận mà chưa thể hiện rõ cái tư thế, khí phách ngang tàng, dứt khoát của tác giả.
- Nguyên tác: " Thiên trùng bạch lãng nhất tề phi ": ngàn đợt sóng bạc cùng bay lên.
→ Câu thơ dịch là: " Muôn trùng sóng bạc tiễn ra khơi ". Câu thơ dịch chưa khắc họa được rõ nét tư thế và khí thế hùng mạnh, bay bổng như nguyên tác: "nhất tề phi" - "cùng bay lên".
- So sánh phần Phiên âm, Dịch nghĩa với phần Dịch thơ
* Giống : Hầu hết các câu đều có sự đồng nhất giữa phần phiên âm, dịch nghĩa và dịch thơ. Cụ thể ở một sô câu sau :
+ Câu 2 : “Khẳng hứa càn khôn tự chuyển di”, dịch nghĩa là “Lẽ nào để trời đất tự xoay vần”, phần dịch thơ cũng mang nghĩa sát so với phiên âm và dịch nghĩa “Há để càn khôn tự chuyển dời”
* Khác :
+ Câu 6 : Trong bản nguyên tác là "Thánh hiền đã vắng thì có đọc sách cũng ngu thôi ! " Tác giả chưa đến mức phủ nhận tất cả giá lý nho gia nhưng tác giả cho thấy một quan điển rõ ràng rằng sách vở, đạo đức nho gia đã từng là cơ sở lý luận cho nền phong kiến Việt Nam, giờ đây đã không còn có thể giúp ích được cho ta trong buổi nước mất nhà tan. Ngược lại, nếu cứ giữ nguyên tư tưởng trung quân thì chỉ làm mình ngu thêm mà thôi. Tuy nhiên trong bản dịch thơ tác giả chỉ nêu được rằng "học cũng hoài' mới chỉ nêu được sự phủ định của Phan Bội Châu với Nho học chứ chưa làm nổi bật lên khí phách ngang tàng, dứt khoát của tác giả.
+ Câu 8: Trong nguyên tác câu thơ này là " Thiên trùng bạch lãng nhất tề phi" những hình tượng vừa kì vĩ, lớn lao vừa lãng mạn. Như hòa nhập với con người trong tư thế cùng bay lên, thể hiện chất sử thi cuộn trào trong từng câu chữ. Câu này được dịch thành thơ " Muôn trùng sóng bạc tiễn ra khơi" chưa thể hiện được khí thế hùng mạnh, bay bổng như nguyên tác nhưng cũng có thể hiện được sự thích thú của nhân vật trữ tình trước những khó khăn.
Đọc hiểu 1
Trả lời Câu hỏi 1 Đọc hiểu trang 123 SGK Văn 12 Cánh diều
Chú ý “chí làm trai” và quan niệm sống của nhân vật trữ tình.
Phương pháp giải:
Đọc kỹ phần đầu bài thơ và trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Chí làm trai: “ Làm trai phải lạ ở trên đời”. Trong đó, “lạ” nghĩa là phải sống khác với mọi người, không được giống ai để tạo nên sự khác biệt. Nghĩa là nam nhi phải làm nên nghiệp lớn xưng danh với thiên hạ, phải “lạ” ở trên đời
- Quan niệm sống của nhân vật trữ tình: “ Há để càn khôn tự chuyển dời ”.
+ Thời xưa người ta thưởng phó mặc cuộc đời cho hai chữ số phận, mệnh người do trời định đoạt.
+ Nhưng trong bài thơ, chí làm trai là phải tự mình chủ động xoay chuyển thời thế. Đó là lối sống chủ động, không chùn bước, nản chí để mặc cho hoàn cảnh chi phối mà phải có bản lĩnh để chi phối hoàn cảnh.
- Chí làm trai là phải mong “chuyện khác thường”, tức không tầm thường cần phải phấn đấu lập công trạng, lưu danh tên tuổi
- Quan niệm sống của nhân vật là cần tự làm chủ cuộc đời mình, không thể để “trời đất tự xoay vần” - để cuộc đời trôi theo số phận.
Đọc hiểu 2
Trả lời Câu hỏi 2 Đọc hiểu trang 123 SGK Văn 12 Cánh diều
Nghệ thuật đối trong hai câu thực và hai câu luận có tác dụng gì?
Phương pháp giải:
Chỉ ra nghệ thuật đối trong nội dung hai câu thực và hai câu luận
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Trong hai câu thực:
+ Sự đối lập về ý trong câu thơ “ Ư bách niên trung tu hữu ngã ”. “Tu hữu ngã” nghĩa là phải có ta. Tác giả tự xưng bản thân mình là “ta” một cách ngạo nghễ.
→ Ý thức trách nhiệm của cái tôi cá nhân trước thời cuộc, ý thức rõ vai trò, tầm quan trọng của cá nhân đối với vận mệnh trăm năm. Điều này đối lập với sự tự cao cá nhân.
- Trong hai câu luận:
+ Câu thơ “ Non sông đã chết, sống thêm nhục ” sử dụng cặp từ đối nhau “sống- chết”
→ Nhận thức về tình trạng của đất nước hiện nay: Triều đại phong kiến đã suy sụp, đổ nát, khi mà cả vua lẫn quan ai nấy đều hèn nhát, sợ sệt, chỉ ham vinh hoa phú quý mà chấp nhận để kẻ thù chà đạp đất nước. Từ đó, tác giả thể hiện quan niệm về vinh nhục: Đối với một nhà nho yêu nước, sự suy sụp, đớn đau của dân tộc và sự ngang tàn của thực dân là một nỗi nhục nhã vô cùng
Hai câu thơ thực đối với hai câu luận làm nổi bật lên quan niệm sống của nhân vật trữ tình: ý thức trách nhiệm của cái tôi cá nhân, vai trò của cá nhân trong bối cảnh thời đại lịch sử của đất nước.
- Hai câu thực : sự đối nhau hài hòa giữa sự vô hạn của thời gian và sự hữu hạn của đời người. Trong một trăm năm hữu hạn ấy, người nam nhi phải thực hiện được chí làm trai và cũng trong ngàn năm sau đó phải để lại được tiếng thơm cho đời
- Hai câu luận : Sự đối nhau giữa sống và chết, cái tồn tại và không tồn tại. Khi non sông đã chết, sống cũng không ích gì. Sách Thánh Hiền còn đó nhưng không thể đấu lại súng đạn quân thù. Chính sự đối lập này đã thể hiện một tư tưởng vô cùng tiến bộ của Phan Bội Châu - một nhà Nho vốn đề cao tư tưởng Nho giáo.
Ở hai câu thực: Sự đối lập về ý trong câu thơ “Ư bách niên trung tu hữu ngã”. “Tu hữu ngã” nghĩa là phải có ta. Tác giả tự xưng bản thân mình là “ta” một cách ngạo nghễ. Thể hiện ý thức trách nhiệm của cái tôi cá nhân trước thời cuộc, ý thức rõ vai trò, tầm quan trọng của cá nhân đối với vận mệnh trăm năm. Điều này đối lập với sự tư cao cá nhân.
Ở hai câu luận: Câu thơ “Non sông đã chết, sống thêm nhục” sử dụng cặp từ đối nhau “sống – chết”. Câu thơ nhận thức về tình trạng của đất nước hiện nay: triều đại phong kiến đã suy sụp, đổ nát, khi mà cả vua lẫn quan ai nấy đều hèn nhát, sợ sệt, chỉ ham vinh hoa phú quý mà chấp nhận để kẻ thù chà đạp đất nước. Từ đó tác giả thể hiện quan niệm về vinh nhục: Đối với một nhà nho yêu nước, sự suy sụp, đau đớn của dân tộc và sự ngang tàn của thực dân là một nỗi nhục nhã vô cùng.
→ Hai câu thơ thực đối với hai câu luận làm nổi bật lên quan niệm sống của nhân vật trữ tình: ý thức trách nhiệm của cái tôi cá nhân, vai trò của cá nhân trong bối cảnh thời đại lịch sử của đất nước.
Sau khi đọc 1
Trả lời Câu hỏi 1 Sau khi đọc trang 123 SGK Văn 12 Cánh diều
“Chí làm trai” của nhân vật trữ tình được thể hiện như thế nào trong hai câu đề?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ nội dung văn bản và trả lời câu hỏi
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Chí nam nhi là một quan niệm nhân sinh phổ biến thời phong kiến: nam nhi phải làm nên nghiệp lớn xưng danh với thiên hạ, phải lạ ở trên đời.
- Trong quan niệm của tác giả đã có điểm nhìn mới mẻ, sáng tạo hơn: “ Há để càn khôn tự chuyển dời ”.
+ Thời xưa người ta thưởng phó mặc cuộc đời cho hai chữ số phận, mệnh người do trời định đoạt.
+ Nhưng trong bài thơ, chí làm trai là phải tự mình chủ động xoay chuyển thời thế (đặt trong hoàn cảnh hiện tại câu thơ ngụ ý nói tới việc tìm đường cứu nước).
+ Hình thức câu hỏi tu từ khiến câu thơ xoáy sâu và tâm trí người đọc đặc biệt là các đấng nam nhi.
Chí làm trai là không được tầm thường , cần phải phấn đấu lập công danh, lưu danh tên tuổi. Bên cạnh đó, người nam nhân cần phải mạnh mẽ, ý chí quyết đoán, vận mệnh của bản thân phải do chính bản thân mình nắm giữ, thậm chí còn thay đổi “càn khôn”. Chính là sự biến động của thời cuộc, giặc Pháp xâm lược và chế độ phong kiến đổ nát, khiến đất nước lầm than, nhiễu loạn. Là một người nam nhân không thể chỉ đứng yên bất lực, lẩn tránh mà cần hành động tìm giải pháp.
- Chí làm trai: “Làm trai phải lạ ở trên đời” trong đó “lạ” có nghĩa là phải sống khác với mọi người, không được giống ai để tạo nên sự khác biệt. Nghĩa là nam nhỉ phải làm nên nghiệp lớn xưng danh với thiên hạ, phải “lạ” ở trên đời
- Quan niệm sống của nhân vật trữ tình “Há để càn khôn tự chuyển dời”. Thời xưa người ta thường phó mặc cuộc đời cho hai chữ số phận, mệnh người do trời định đoạt. Nhưng trong bài thơ, chí làm trai là phải tự mình chủ động xoay chuyển thời thế. Đó là lối sống chủ động, không chùn bước, nản chí để mặc cho hoàn cảnh chi phối mà phải có bản lĩnh để chi phối hoàn cảnh.
Sau khi đọc 2
Trả lời Câu hỏi 2 Sau khi đọc trang 123 SGK Văn 12 Cánh diều
Phân tích quan niệm sống của nhân vật trữ tình được thể hiện qua hai câu thực và hai câu luận ( ý thức về cái tôi, quan niệm về vinh nhục, sự từ bỏ cái lỗi thời,…)
Phương pháp giải:
Đọc kĩ nội dung phần thực và luận
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Hai câu thực: Ý thức trách nhiệm cá nhân trước thời cuộc
+ Tư tưởng “trăm năm cần có tớ ” : khẳng định giá trị cá nhân và khát khao đóng góp cho đất nước.
+ Câu hỏi tu từ “há không ai”: thể hiện khát vọng ra đì tìm đường cứu nước; nhắn nhủ, gửi gắm tới các thế hệ sau
→ Ý thức về cái tôi: trách nhiệm, sẵn sàng gánh vác mọi trách nhiệm mà lịch sử giao phó
- Hai câu luận: Thái độ quyết liệt trước tình cảnh đất nước và những tín điều xưa cũ:
+ “ Non sông đã mất sống thêm nhục ”
- Nhận thức về tình trạng của đất nước hiện nay: Triều đại phong kiến đã suy sụp, đổ nát, khi mà cả vua lẫn quan ai nấy đều hèn nhát, sợ sệt, chỉ ham vinh hoa phú quý mà chấp nhận để kẻ thù chà đạp đất nước.
→ Thể hiện quan niệm về vinh nhục: Đối với một nhà nho yêu nước, sự suy sụp, đớn đau của dân tộc và sự ngang tàn của thực dân là một nỗi nhục nhã vô cùng
+ “Hiền thánh còn đâu học cũng hoài”
- Nhận thức về sự lỗi thời và lạc hậu của nền Nho học: Trong giờ phút này, việc học Tam tự kinh, Luận ngữ hay các triết lý Nho học không thể đấu lại với súng đạn của kẻ thù, không thể vực dậy đất nước bằng lối tư duy cứng nhắc, thiếu linh hoạt ấy nữa.
→ Thái độ dứt khoát từ bỏ cái cũ, lạc hậu lỗi thời để tiến đến với một tư tưởng mới, đặt những bước đi đầu tiên trên con đường cứu nước theo khuynh hướng tư bản .
→ Thể hiện quan niệm sống mới về chí làm trai và tư thế, tầm vóc của con người trong vũ trụ.
- ý thức về cái tôi : ý thức được về vị trí, vai trò của mình trong cuộc đời, trong lịch sử. Trong cuộc đời phải nhận thức trách nhiệm bản thân, ý thức cá nhân về nghĩa vụ của một nam nhân và cũng là của một công dân đối với đất nước bị ngoại xâm
- Quan niệm về vinh nhục : Trong một trăm năm hữu hạn ấy, người nam nhi phải thực hiện được chí làm trai và cũng trong ngàn năm sau đó phải để lại được tiếng thơm cho đời. Ấy là vinh, một nam nhi nhưng khi đất nước bị xâm chiếm lại lẩn tránh, bất lực, chỉ biết xót than mà không có hành động thiết thực, cuộc đời để số phận quyết định thì đó là nhục.
*Hai câu thực: ý thức trách nhiệm cá nhân trước thời cuộc
- Tư tưởng “trăm năm cần có tớ” khẳng định giá trị cá nhân và khát khao đóng góp cho đất nước.
- Câu hỏi tu từ “há không ai” thể hiện khát vọng ra đi tìm đường cứu nước, nhắn nhủ, gửi gắm tới các thế hệ sau
→ Ý thức về cái tôi: trách nhiệm sẵn sàng gánh vác mọi trách nhiệm mà lịch sử giao phó
*Hai câu luận: Thái độ quyết liệt trước tình cảnh đất nước và những tín điều xưa cũ
- “Non sông đã mất sống thêm nhục”. Câu thơ nhận thức về tình trạng của đất nước hiện nay: triều đại phong kiến đã suy sụp, đổ nát, khi mà cả vua lẫn quan ai nấy đều hèn nhát, sợ sệt, chỉ ham vinh hoa phú quý mà chấp nhận để kẻ thù chà đạp đất nước. Từ đó tác giả thể hiện quan niệm về vinh nhục: Đối với một nhà nho yêu nước, sự suy sụp, đau đớn của dân tộc và sự ngang tàn của thực dân là một nỗi nhục nhã vô cùng.
- “Hiền thánh còn đâu học cũng hoài”: Câu thơ nhận thức về sự lỗi thời và lạc hậu của nền Nho học: Trong giờ phút này, việc học Tam tự kinh, Luận ngữ hay các triết lý Nho học không thể đấu lại với súng đạn của kẻ thù, không thể vực dậy đát nước bằng lối tư duy cứng nhắc, thiếu linh hoạt ấy nữa.
→ Thể hiện thái độ dứt khoát từ bỏ cái cũ, lạc hậu lỗi thời để tiến đến với một tư tưởng mới, đặt những bước đi đầu tiên trên con đường cứu nước theo khunh hướng tư bản. Đồng thời thể hiện quan niệm sống mới về chí làm trai và tư thế, tầm vóc của con người trong vũ trụ.
Sau khi đọc 3
Trả lời Câu hỏi 3 Sau khi đọc trang 123 SGK Văn 12 Cánh diều
Khát vọng của nhân vật trữ tình được thể hiện như thế nào ở hai câu kết?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ nội dung văn bản và trả lời câu hỏi
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Khát vọng của nhân vật trữ tình được thể hiện vô cùng sâu sắc ở hai câu kết:
- Sử dụng những hình ảnh kì vĩ, lớn lao: “ biển Đông”, “cánh gió”, muôn trùng “sóng bạc”
→ Gợi ra một bối cảnh không gian rộng lớn, khoáng đạt.
- Hành động: đuổi theo, đi qua – là hành động mạnh mẽ, phi thường
→ Tầm vóc con người trở nên kì vĩ, lớn lao nổi bật hẳn trên cái nền của thiên nhiên bởi sự kiêu hãnh, tráng chí hùng mạnh bên trong tâm hồn nhân vật trữ tình.
Câu thơ cuối chứa đựng một hình ảnh hào hùng, lãng mạn thể hiện khát vọng lên đường của người chí sĩ yêu nước, từ đó khơi dậy tinh thần yêu nước, lòng tự tôn dân tộc, nhiệt huyết của một thế hệ sau này.
Hai câu kết thể hiện khát vọng lý tưởng của tác giả sẵn sàng ném đời mình vào muôn trùng sóng bạc ra khơi tìm đường làm sống lại “giang sơn đã chết”, tìm cách xoay chuyển càn khôn. Hi vọng đến một vùng đất mới có thể học hỏi được những kiến thức bổ ích mang về phụng sự cho đất nước. Hai câu thơ đã thể hiện lòng quyết tâm ra đi tìm đường cứu nước trong tác giả.
Khát vọng của nhân vật trữ tình được thể hiện qua hai câu kết: “Muốn vượt biển Đông theo cánh gió/ Muôn trùng sóng bạc tiễn ra khơi”. Hai câu thơ này thể hiện khát vọng hành động, tư thế buổi lên đường của nhân vật. Tác giả dựng bối cảnh kì vĩ, hiện lên qua hình ảnh thơ “trường phong” (ngọn gió dài), “thiên trùng bạch lãng” (ngàn đợt sóng bạc) phù hợp với hành động cao cả, tầm vóc phi thường của chủ thể trữ tình.
Nhân vật trữ tình trong bài thơ này muốn theo dõi ngọn gió dài đi qua biển Đông, vượt qua ngàn đợt sóng bạc để bay lên. Điều này thể hiện khát vọng hào hùng, mãnh liệt của nhân vật, khao khát giải phóng dân tộc, khát vọng sống cao cả và tư thế con người kì vĩ, sánh ngang tầm vũ trụ.
Sau khi đọc 4
Trả lời Câu hỏi 4 Sau khi đọc trang 123 SGK Văn 12 Cánh diều
Phân tích tác dụng của các biện pháp nghệ thuật trong bài thơ: hình tượng thiên nhiên, nghệ thuật đối, bút pháp ước lệ và cường điệu, giọng điệu,…
Phương pháp giải:
Đọc kĩ nội dung văn bản và trả lời câu hỏi
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Hình tượng thiên nhiên kì vĩ, lớn lao: “ biển Đông”, “ngọn gió dài”, “ngàn đợt sóng bạc” → Gợi ra một bối cảnh không gian rộng lớn, khoáng đạt.
+ Sóng của biển cả cũng chính là con sóng của nhiệt huyết đang dâng trào, chắp cánh cho ý chí vượt đại dương tìm đường cứu nước thêm phần tự tin. Từ đó, càng thể hiện rõ khát vọng lớn lao và cao cả.
+ Tầm vóc con người trở nên kì vĩ, lớn lao nổi bật hẳn trên cái nền của thiên nhiên bởi sự kiêu hãnh, tráng chí hùng mạnh bên trong tâm hồn nhân vật trữ tình.
+ Câu thơ cuối chứa đựng một hình ảnh hào hùng, lãng mạn thể hiện khát vọng lên đường của người chí sĩ yêu nước, từ đó khơi dậy tinh thần yêu nước, lòng tự tôn dân tộc, nhiệt huyết của một thế hệ sau này.
- Nghệ thuật đối: xuất hiện trong hai câu thực và hai câu luận
+ Sự đối lập về ý trong câu thơ “ Ư bách niên trung tu hữu ngã ”. “Tu hữu ngã” nghĩa là phải có ta. Tác giả tự xưng bản thân mình là “ta” một cách ngạo nghễ.
→ Ý thức trách nhiệm của cái tôi cá nhân trước thời cuộc, ý thức rõ vai trò, tầm quan trọng của cá nhân đối với vận mệnh trăm năm. Điều này đối lập với sự tự cao cá nhân.
+ Câu thơ “ Non sông đã chết, sống thêm nhục ” sử dụng cặp từ đối nhau “sống- chết”
→ Nhận thức về tình trạng của đất nước hiện nay: Triều đại phong kiến đã suy sụp, đổ nát, khi mà cả vua lẫn quan ai nấy đều hèn nhát, sợ sệt, chỉ ham vinh hoa phú quý mà chấp nhận để kẻ thù chà đạp đất nước. Từ đó, tác giả thể hiện quan niệm về vinh nhục: Đối với một nhà nho yêu nước, sự suy sụp, đớn đau của dân tộc và sự ngang tàn của thực dân là một nỗi nhục nhã vô cùng
Hai câu thơ thực đối với hai câu luận làm nổi bật lên quan niệm sống của nhân vật trữ tình: ý thức trách nhiệm của cái tôi cá nhân, vai trò của cá nhân trong bối cảnh thời đại lịch sử của đất nước.
- Giọng thơ sâu lắng, tâm huyết mà sục sôi, hào hùng để khắc họa rõ nét khát vọng sống hào hùng, mãnh liệt của nhân vật trữ tình
- Hình tượng thiên nhiên :
+ Hình ảnh “con gió lớn” tượng trưng cho làn gió mới, con đường mới ở chân trời hy vọng, tác giả mong muốn có thể học hỏi nhiều điều từ Nhật Bản.
+ Cảnh tượng “Muôn trùng sóng bạc tiễn ra khơi”, mang đến cho người đọc khung cảnh kỳ vĩ của thiên nhiên trong ngày người chí sĩ ra đi, thể hiện tầm vóc lớn lao, tâm hồn cao đẹp, kiêu hãnh, hùng tráng của người ra đi nổi bật hẳn lên trên cái nền sóng nước, mây trời.
- Nghệ thuật đối :
+ Hai câu thực : sự đối nhau hài hòa giữa sự vô hạn của thời gian và sự hữu hạn của đời người. Trong một trăm năm hữu hạn ấy, người nam nhi phải thực hiện được chí làm trai và cũng trong ngàn năm sau đó phải để lại được tiếng thơm cho đời
+ Hai câu luận : Sự đối nhau giữa sống và chết, cái tồn tại và không tồn tại. Khi non sông đã chết, sống cũng không ích gì. Sách Thánh Hiền còn đó nhưng không thể đấu lại súng đạn quân thù. Chính sự đối lập này đã thể hiện một tư tưởng vô cùng tiến bộ của Phan Bội Châu - một nhà Nho vốn đề cao tư tưởng Nho giáo.
- Giọng điệu : Giọng thơ nhiệt huyết, lay động này đã tiếp thêm sức mạnh, đã thổi bùng khát khao cho biết bao kẻ sĩ thời ấy có mong muốn thực hiện chí lớn vì sự nghiệp dân tộc của mình.
- Hình tượng thiên nhiên: Hình ảnh “trường phong” (ngọn gió dài), “thiên trùng bạch lãng” (ngàn đợt sóng bạc) tạo nên không gian rộng lớn, kì vĩ, phù hợp với hành động cao cả, tầm vóc phi thường của chủ thể trữ tình
- Nghệ thuật đối: Bài thơ sử dụng nghệ thuật đối một cách tinh tế, tạo nên sự tương phản mạnh mẽ giữa hai câu thực và hai câu luận. Sự đối lập giữa hai câu thực và hai câu luận tạo nên một sự tương phản mạnh mẽ, giúp làm nổi bật ý nghĩa của bài thơ.
- Bút pháp ước lệ và cường điệu: Bút pháp ước lệ được sử dụng để tạo ra một hình ảnh sống động và sinh động về tác giả và sự quyết tâm của ông. Cường điệu được sử dụng để tăng cường hiệu quả của thông điệp, làm cho nó trở nên mạnh mẽ và thuyết phục hơn
- Giọng điệu: Giọng điệu của bài thơ thể hiện sự tự tin, quyết tâm và lòng yêu nước sâu sắc của tác giả. Nó cũng thể hiện sự tương tác giữa tác giả và thế giới xung quanh, tạo ra một không gian sống động và đầy cảm xúc.
Sau khi đọc 5
Trả lời Câu hỏi 5 Sau khi đọc trang 123 SGK Văn 12 Cánh diều
Cảm nhận của em về nhân vật trữ tình trong bài thơ Lưu biệt khi xuất dương
Phương pháp giải:
Đọc kĩ nội dung văn bản và trả lời câu hỏi
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Hình tượng nhân vật trữ tình với vẻ đẹp lãng mạn và hào hùng qua tư tưởng tiến bộ, mới mẻ và những khát vọng lớn lao, mạnh mẽ:
+ Quan niệm mới mẻ và chí làm trai (hai câu đầu): Đã mang trọng trách nam nhi thì “ phải lạ ở trên đời ”, dám đương đầu mọi khó khăn, thử thách. Mỗi người phải tự quyết định tương lai của mình, phải trở thành người chủ động trước thời thế chứ không thụ động hay phụ thuộc vào hoàn cảnh.
→ Ý chí hào hùng của nam nhân mọi thời đại.
+ Ý thức về trách nhiệm lớn lao và vị thế của mình trong xã hội: Hiểu được thời thế, hoàn cảnh lịch sử đất nước lúc bấy giờ
→ Thôi thúc nhân vật làm những điều to lớn, giúp ích cho đất nước, ra đi để tìm đường cứu nước
→ Sự tự tin đã làm nên vẻ đẹp lãng mạn và sự ý thức về tầm vóc lớn lao đã tạo nên vẻ đẹp hào hùng cho nhân vật trữ tình.
+ Khát vọng mạnh mẽ, táo bạo về một cuộc ra đi hoành tráng: Con người như hòa quyện vào thiên nhiên, trở thành trung tâm của bức tranh. Sóng của biển cả cũng chính là con sóng của nhiệt huyết đang dâng trào, chắp cánh cho ý chí vượt đại dương tìm đường cứu nước thêm phần tự tin.
- Hình tượng nhân vật trữ tình với tình yêu thiết tha, sâu nặng và cháy bỏng:
+ Nói về chí làm trai, về tư thế và tầm vóc của mình, về khao khát hành động trong hoàn cảnh đất nước mất chủ quyền.
→ Tình yêu nước cháy bỏng.
Trong “Lưu biệt khi xuất dương”, nhân vật trữ tình ý thức về cái tôi cá nhân, về vị trí, vai trò và trách nhiệm của mình trong cuộc đời hay rộng lớn hơn là đối với đất nước. Nhân vật ý thức được nỗi đau mất nước và những đau xót của một dân tộc bị kìm kẹp, bị áp bức. Chính bởi vậy, trong nhân vật khát khao tìm ra một con đường giải phóng dân tộc, từ đó, một tư tưởng sâu sắc, tiến bộ được ra đời. Qua đây, em cảm nhận nhân vật trữ tình không chỉ là một người có lòng yêu nước vô cùng tận, có chí làm trai mà còn là một nhà Nho thức thời, có cái nhìn tỉnh táo và một lòng quyết tâm mạnh mẽ của người chí sĩ yêu nước trong thời điểm xuất dương đi tìm đường cứu nước, sẵn sàng hi sinh vì sự nghiệp giải phóng dân tộc.
Nhân vật trữ tình trong bài thơ Lưu biệt khi xuất dương để lại cho em một ấn tượng sâu sắc. Em cảm nhận được sự kiên trì và quyết tâm của nhân vật khi ông quyết tâm “làm trai phải lạ ở trên đời”, không chấp nhận cuộc sống bình thường mà luôn theo đuổi những ước mơ và kỳ vọng lớn. Điều này cho thấy nhân vật có một tinh thần không ngại khó khăn, không ngại thách thức, luôn sẵn lòng vượt qua mọi rào cản để đạt được mục tiêu của mình.
Đồng thời, em cũng cảm nhận được tình yêu quê hương, đất nước sâu sắc của nhân vật. Điều này thể hiện qua khát vọng lớn lao của nhân vật: không chỉ bộc lộ tấm lòng yêu nước, mà còn nêu lên một tinh thần sẵn sàng chống giặc cứu nước. Điều này cho thấy nhân vật có một lòng yêu nước mãnh liệt, luôn coi trọng lợi ích của quê hương, đất nước trên hết.
Tóm lại, nhân vật trữ tình trong bài thơ “Lưu biệt khi xuất dương” của Phan Bội Châu đã để lại cho em một ấn tượng sâu sắc về một người trai tráng, một nhà cách mạng đầy nhiệt huyết và quyết tâm, luôn sẵn lòng vì quê hương, đất nước. Đây chính là một tấm gương sáng cho thế hệ trẻ ngày nay.
Sau khi đọc 6
Trả lời Câu hỏi 6 Sau khi đọc trang 123 SGK Văn 12 Cánh diều
Quan niệm nhân sinh, lí tưởng sống được thể hiện trong bài thơ còn có ý nghĩa đối với thế hệ trẻ hiện nay không? Hãy chia sẻ suy nghĩ của em về vấn đề bằng một đoạn văn (10-12 dòng)
Phương pháp giải:
Đọc kĩ nội dung văn bản và trả lời câu hỏi
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Lưu biệt khi xuất dương là tiếng lòng đầy tự hào của người chí sĩ giàu lòng yêu nước, thương dân, dám xả thân vì sự nghiệp giải phóng dân tộc. Đọc đoạn trích, người đọc có thể cảm nhận sâu sắc cảm hứng yêu nước và bản lĩnh chiến đấu và lí tưởng anh hùng của nhà chí sĩ Phan Bội Châu. Ông luôn quan niệm ý thức cái tôi đầy tinh thần trách nhiệm với non sông, đất nước, khát vọng xoay chuyển càn khôn, không chịu khuất phục trước số phận, hoàn cảnh. Quan niệm nhân sinh, lí tưởng sống đẹp luôn là bài học có ý nghĩa đối với thế hệ trẻ hiện nay đặc biệt là trong bối cảnh đất nước ta hòa bình và ngày càng phát triển hiện nay. Những người chủ nhân tương lai của đất nước cần luôn phải có nhận thức rõ ràng về vai trò và trách nhiệm của mình trong công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước và có thái độ phê phán với những người có lối sống tiêu cực. Đồng thời, mỗi người cần phải tích lũy kiến thức, rèn luyện các kĩ năng cần thiết để hoàn thiện bản thân góp phần xây dựng xã hội tốt đẹp.
Quan niệm nhân sinh, lí tưởng sống được thể hiện trong bài thơ mang một ý nghĩa rất lớn đối với thế hệ trẻ hiện nay. Ngày nay đất nước đã lập lại hòa bình, sứ mệnh của mỗi người dân mà đặc biệt là thế hể trẻ - mần non tương lai của đất nước, cần ý thức rõ trách nhiệm của mình. Ấy chính là từ bỏ lười biếng hay để “cuộc sống xoay vần” mà phải hành động, chăm chỉ học hành, không ngừng sáng tạo, đổi mới để góp phần đưa đến những gì tốt đẹp nhất cho đất nước, cống hiến hết mình, đưa đất nước đi lên phát triển. Trong cuộc sống, cần có cái nhìn linh hoạt, tránh chủ quan duy ý chí, thực hành rập khuôn, mà cần có cái nhìn tiến bộ, thiết thực, bằng cách tiếp thu những tinh hoa văn hóa nhân loại thông qua việc tìm kiếm và học hỏi.
Em tin rằng quan niệm nhân sinh, lí tưởng sống được thể hiện trong bài thơ còn có ý nghĩa đối với thế hệ trẻ ngày nay. Những giá trị mà bài thơ mang lại như lòng yêu nước, tinh thần không ngại khó khăn, quyết tâm theo đuổi ước mơ và kỳ vọng lớn là những điều mà thế hệ trẻ cần học hỏi và tiếp nối. Bài thơ cũng khích lệ thế hệ trẻ phải tự tin, kiên trì và không ngại thách thức để đạt được mục tiêu của mình. Đây chính là những giá trị quý giá mà thế hệ trẻ cần phải nắm bắt và phát huy trong cuộc sống hiện đại ngày nay.