Soạn bài Thực hành tiếng việt trang 105 SGK Ngữ Văn 10 tập 2 Cánh Diều - Siêu ngắn — Không quảng cáo

Soạn văn 10, ngữ văn 10 Cánh Diều Bài 8: Văn bản nghị luận


Soạn bài Thực hành tiếng việt trang 105 SGK Ngữ Văn 10 tập 2 Cánh Diều - siêu ngắn

Đọc các đoạn văn dưới đây và thực hiện những nhiệm vụ sau:

Câu 1

Trong các đoạn văn sau đây, tác giả đã sử dụng những từ ngữ nào để liên kết các câu trong đoạn?

a) Nếu muốn thay đổi tính chất của các mối quan hệ với mọi người xung quanh, bạn phải ý thức rõ tác động của những gì mình nói ra. Có lẽ, chúng ta không cố tình gây tổn thương người khác bằng nhận xét của mình. Thật ra, chúng ta cứ nghĩ mình đang cư xử lịch thiệp hay thậm chí là ân cần, những biểu hiện trên gương mặt của người đối diện mới nói lên sự thật.

(Ca-ren Ca-xây)

b) Sự sáng tạo trong văn học nghệ thuật gần giống với sự sáng tạo ra sự sống: “Dùng hình tượng là để lấy sự sống tác động vào sự sống, lấy sự sống sinh ra sự sống”. Nhưng đây là một sự sống đặc biệt, một sự sống bất diệt. Hình tượng văn học có giá trị, một khi ra đời, tham gia vào sinh hoạt xã hội như một con người thực. Người ta tâm sự với Kiều, thương Kiều, khóc Kiều và mê Kiều. Từ những nét mực, trang giấy bỗng hiện lên cả một thế giới đã lùi sâu vào dĩ vãng. Chính cái “phép mầu” kì diệu ấy đã khiến Go-rơ-ki (Gorki) ngôi đọc truyện ngắn “Trái tim bình dị” của Phlô-be (Flaubert), cảm thấy như trong quyển sách có một thứ ảo thuật gì khó hiểu; và Go-rơ-ki đã mấy lần giơ tờ giấy ra trước ánh sáng, nhìn qua các dòng chữ để tìm xem có cái bí mật gì ở trong ấy không.

(Nguyễn Duy Bình)

Phương pháp giải:

Đọc lí thuyết tại phần Kiến thức ngữ văn.

Lời giải chi tiết:

* Đoạn a:

- Nhận xét về tính liên kết trong đoạn văn: Sử dụng phép nối: nhiều quan hệ từ hay cụm từ có tác dụng chuyển tiếp để liên kết với nhau, thì các liên kết đó được gọi là phép nối hay phép nối để liên kết.

+ Nếu

+ Có lẽ

+ Thật ra

* Đoạn b:

- Nhận xét về tính liên kết trong đoạn văn: Sử dụng phép nối và phép thế

+ Quan hệ từ: Nhưng

+ Thay thế: Từ những nét mực; chính cái phép màu kì diệu ấy…

Câu 2

Đọc các đoạn văn dưới đây và thực hiện những nhiệm vụ sau:

- Xác định chủ đề của đoạn văn.

- Nhận xét về tính liên kết trong đoạn văn

- Nhận xét về tính mạch lạc của đoạn văn.

a) Ngày nay, người ta thường nói nhiều đến sự xung đột giữa chiếc xe Lếch-xớt với cây ô liu. Chiếc xe Lếch-xớt đại diện cho sự hiện đại và sự toàn cầu hoá. Cây Lô liu đại diện cho bản sắc và cho truyền thống. Có vẻ như toàn cầu hoả đang áp đặt

vô số những chuẩn mực chung cho mọi tộc người. Các chuẩn mực về kĩ thuật, về công nghệ thông tin và truyền thông, về thương mại, về đầu tư,... tất cả là chung và tất cả những cải chung đang ngày một nhiều thêm lên, Cải chung nhiều thêm lên, thì cái riêng sẽ bị giảm bớt đi. Đó là một nguy cơ hoàn toàn có thật. Tuy nhiên, chiếc xe Lếch-xớt và cây ô liu không nhất thiết bao giờ cũng phải xung đột và triệt tiêu lẫn nhau. Ngược lại, chiếc xe Lếch-xớt vẫn có thể tạo điều kiện cho việc bảo tồn cây ô liu và cây ô liu vẫn có thể trang điểm cho chiếc xe Lếch-xớt. Việc hội nhập và việc giữ gìn bản sắc cũng vậy. Không có hội nhập, nghề múa rối nước, nghề thổ cẩm của chúng ta chắc sẽ rất khó phát triển. Ngược lại, các nhà hàng, khách sạn cao cấp chắc cũng sẽ có ít sức hấp dẫn đối với khách du lịch nước ngoài, nếu thiếu sự hiện diện của hồn văn hoá Việt. (Nguyễn Sĩ Dũng)

b) Cuối cùng, “Thu vịnh” đã kết lại bằng bức hoạ thật nhanh mà thật đọng:

“Nhân hủng cũng vừa toan cắt bút,

Nghĩ ra lại thẹn với ông Đào.”

Nỗi niềm vu ẩn không chịu buông tha cho Tam nguyên Yên Đổ. Cái cảm giác “thẹn với ông Đào” là nét thanh tao, lặng thầm mà khiêm cung của Nguyễn Khuyến, Nó không chỉ im riêng vào bài thơ này, mà còn độ bóng xuống cả ba bài thơ, làm nên một chân dung thật nhất quán của Nguyễn Khuyển: một thi nhân tạo nhã – một nho gia khi tiết. (Chu Văn Sơn)

c) Tại sao chúng ta cư xử thô lỗ? Bởi vì chúng ta bị xao nhãng, đầu óc ta đang mải mơ màng những việc khác? Đôi khi, lí do này đúng. Nhưng sự thô lỗ thường là dấu hiệu của cảm giác bất an. Đó là cách chúng ta tránh né người khác để họ không nhận thấy cảm giác thật của mình. Làm như vậy có thể hiệu quả nhưng nó chẳng giúp ích cho ai cả. Nó khiến mọi người xa rời nhau thay vì đoàn kết vì một mục đích chung. Chúng ta không bao giờ tìm thấy sự bình yên nếu cứ khăng khăng bảo vệ cải ốc đảo cô đơn của mình. Cố gắng theo đuổi mối liên kết chung với mọi người là con đường bằng phẳng nhất đưa chúng ta đến hoà bình. (Ca-ren Ca-xay)

Phương pháp giải:

Đọc lí thuyết tại phần Kiến thức ngữ văn.

Lời giải chi tiết:

* Đoạn a:

- Chủ đề của đoạn văn: Chúng ta phải ra sức đổi mới và sáng tạo để giúp Việt Nam ngày càng phát triển hơn.

- Nhận xét về tính liên kết trong đoạn văn:

+ Các câu văn đã phục vụ chủ đề chung của đoạn văn

+ Đoạn văn có liên kết về hình thức chặt chẽ: sử dụng phép thế “đó”, phép nối, phép liên tưởng.

- Nhận xét về tính mạch lạc của đoạn văn:

+ Các câu trong đoạn đều hướng về một chủ đề chung thống nhất: Phải ra sức đổi mới và sáng tạo.

* Đoạn b:

- Chủ đề của đoạn văn: Thế hệ người lớn hôm nay cần để lại cho lớp trẻ sự trưởng thành của chính họ.

- Nhận xét về tính liên kết trong đoạn văn

+ Các câu văn đã phục vụ chủ đề chung của đoạn văn.

+ Đoạn văn có liên kết về hình thức chặt chẽ: sử dụng phép thế “đó”, phép nối, phép lặp.

- Nhận xét về tính mạch lạc của đoạn văn.

+ Các câu trong đoạn đều hướng về một chủ đề chung thống nhất: Thế hệ người lớn hôm nay cần để lại cho lớp trẻ sự trưởng thành của chính họ.

* Đoạn c:

- Chủ đề của đoạn văn: Chúng ta cư xử thô lỗ vì đầu óc xao nhãng hay bất an nhưng chúng ta không nên làm như vậy mà nên theo đuổi mối liên kết chung với mọi người.

- Nhận xét về tính liên kết trong đoạn văn:

+ Các câu văn đã phục vụ chủ đề chung của đoạn văn.

+ Đoạn văn có liên kết về hình thức chặt chẽ: sử dụng phép thế, nối, lặp

- Nhận xét về tính mạch lạc của đoạn văn.

+ Các câu trong đoạn đều hướng về một chủ đề chung thống nhất: Chúng ta cư xử thô lỗ vì đầu óc xao nhãng hay bất an nhưng chúng ta không nên làm như vậy mà nên theo đuổi mối liên kết chung với mọi người.

Câu 3

Phát hiện và sửa lỗi trong các đoạn văn sau:

a) Cảnh vật trong bài thơ “Câu cá mùa thu” của Nguyễn Khuyến thật là vắng vẻ. Ngõ trúc quanh co , sóng nước gợn tí , lá vàng đưa vèo , chiếc thuyền bé tẻo teo . Cảnh vật dường như ngưng đọng, im lìm. Bởi vậy, nét bút của Nguyễn Khuyến đã tạo dựng được rất thành công cảnh sắc im ắng ấy. ( Dẫn theo Bùi Minh Toán, Nguyễn Quang Ninh)

b) Trong ca dao Việt Nam, những bài về tình yêu nam nữ là những bài nhiều hơn tất cả. Họ yêu gia đình, yêu cái tổ ấm cùng nhau sinh sống. Những người nông dân yêu người làng, người nước, yêu từ cảnh ruộng đồng, đến công việc trong xóm, ngoài làng. Tình yêu trong bài ca dao thật nồng nhiệt, đằm thắm. (Dẫn theo Bùi Minh Toản, Nguyễn Quang Ninh)

c) Cắm đi một mình trong đêm. Trận địa đại hội 2 ở phía bãi bồi bên một dòng sông. Hai bố con cùng viết đơn xin ra mặt trận, Mùa thu hoạch lạc đã vào chặng cuối . (Dẫn theo Trần Ngọc Thêm)

Phương pháp giải:

Đọc lí thuyết tại phần Kiến thức ngữ văn.

Lời giải chi tiết:

a.

- Lỗi sai: Từ “Bởi vậy”

- Sửa lỗi: Thay “Bởi vậy” thành từ “Quả thật”

- Câu hoàn chỉnh: Cảnh vật trong bài thơ “Câu cá mùa thu” của Nguyễn Khuyến thật là vắng vẻ. Ngõ trúc quanh co , sóng nước gợn tí , lá vàng đưa vèo , chiếc thuyền bé tẻo teo . Cảnh vật dường như ngưng đọng, im lìm. Quả thật, nét bút của Nguyễn Khuyến đã tạo dựng được rất thành công cảnh sắc im ắng ấy.

b.

- Lỗi sai: Ý câu đầu và câu sau không thống nhất (câu đầu nói về tình yêu đôi lứa, câu sau nói về những tình cảm khác)

- Sửa lại:

Trong ca dao Việt Nam, những bài nói về tình yêu nam nữ nhiều nhất nhưng số bài thể hiện tình cảm khác cũng đa dạng. Những con người trong ca dao yêu gia đình, yêu tổ ấm, cùng nhau sinh sống, yêu nơi chôn rau cắt rốn. Họ yêu làng, yêu nước, yêu từ cảnh đồng ruộng đến công việc trong xóm, ngoài làng. Tình yêu đó nồng nhiệt, đằm thắm, sâu sắc.

c.

- Lỗi sai: Theo sự diễn đạt này, các câu vi phạm liên kết nội dung: không cùng chung một chủ đề.

- Sửa lại:

Cắm bơi một mình trong đêm. Trận địa đại đội 2 của anh ở phía bãi bồi bên một dòng sông. Anh chợt nhớ hồi đầu mùa lạc hai bố con anh cùng viết đơn xin ra mặt trận. Bây giờ thì mùa thu hoạch lạc đã vào chặng cuối.

Câu 4

Viết một đoạn văn (khoảng 8 – 10 dòng) triển khai ý từ câu chủ đề sau đây: Đừng để người thân bị tổn thương vì sự vô tâm của bạn

Phương pháp giải:

- Nắm chắc câu chủ đề.

- Đảm bảo tính liên kết giữa các câu trong đoạn, nhằm làm rõ chủ đề.

Lời giải chi tiết:

“Đừng để người thân bị tổn thương vì sự vô tâm của bạn” là một câu nói nhằm thức tỉnh căn bệnh vô cảm, vô tâm của nhiều người. Tình thương chính là cái quý giá của con người; “nó làm cho người gần người hơn”; sưởi ấm những cuộc đời bất hạnh và làm cho cuộc đời thêm phần ý nghĩa. Thế nhưng, có một mặt trái đáng buồn trong xã hội chúng ta hiện nay là con người đang dần mất đi tình thương ấy để sống với lòng ích kỉ, bằng trái tim lạnh giá, chỉ nghĩ cho bản thân, vô cảm lạnh lùng, thậm chí là thờ ơ với mọi thứ xung quanh.  Sự vô tâm bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân, từ sự phát triển quá nhanh của xã hội khiến cho con người không bắt kịp được. Cũng từ đó họ bị cuốn sâu vào sự bộn bề, lo toan mà quên mất đi tấm lòng yêu thương, sẻ chia với những người xung quanh mình. Người vô tâm sẽ thường xuyên buông ra những lời nói gây sát thương, những suy nghĩ, hành động gây tổn thương đến những người xung quanh. Thậm chí, sự im lặng, thờ ơ của họ cũng giống như những lưỡi dao làm tổn thương đến những người dành tình cảm, sự quan tâm, lo lắng cho họ. Bởi vậy, mỗi cá nhân cần phải tự nhận thức được suy nghĩ của bản thân mình rằng khi yêu thương và sẻ chia thương yêu thì chúng ta sẽ thấy bản thân mình sống có ích, sống tốt đẹp hơn.


Cùng chủ đề:

Soạn bài Thực hành tiếng việt trang 32 SGK Ngữ Văn 10 tập 1 Cánh Diều - Siêu ngắn
Soạn bài Thực hành tiếng việt trang 51 SGK Ngữ Văn 10 tập 1 Cánh Diều - Siêu ngắn
Soạn bài Thực hành tiếng việt trang 79 SGK Ngữ Văn 10 tập 1 Cánh Diều - Siêu ngắn
Soạn bài Thực hành tiếng việt trang 80 SGK Ngữ Văn 10 tập 1 Cánh Diều - Siêu ngắn
Soạn bài Thực hành tiếng việt trang 104 SGK Ngữ Văn 10 tập 1 Cánh Diều - Siêu ngắn
Soạn bài Thực hành tiếng việt trang 105 SGK Ngữ Văn 10 tập 2 Cánh Diều - Siêu ngắn
Soạn bài Tự tình (Bài 2) SGK Ngữ Văn 10 tập 1 Cánh Diều - Siêu ngắn
Soạn bài Tự đánh giá cuối học kì I - Ôn tập HK1 SGK Ngữ Văn 10 tập 1 Cánh Diều - Siêu ngắn
Soạn bài Tự đánh giá cuối học kì II - Ôn tập HK2 SGK Ngữ Văn 10 tập 2 Cánh Diều - Siêu ngắn
Soạn bài Tự đánh giá trang 28 SGK Ngữ Văn 10 tập 2 Cánh Diều - Siêu ngắn
Soạn bài Tự đánh giá trang 33 SGK Ngữ Văn 10 tập 2 Cánh Diều - Siêu ngắn