Soạn bài Tự đánh giá bài 9 SGK Ngữ văn 8 tập 2 Cánh diều - siêu ngắn
Vấn đề nghị luận của văn bản là gì?
Câu 1
Câu 1 (trang 100, SGK Ngữ văn 8, tập 2)
Vấn đề nghị luận của văn bản là gì?
A. Những lí do khiến trẻ em thích Hoàng tử bé
B. Những bài học bổ ích từ cuốn sách Hoàng tử bé
C. Những nhân vật đáng yêu trong truyện Hoàng tử bé
D. Những nỗ lực của Xanh-tơ Ê-xu-pe-ri khi viết Hoàng tử bé
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản
Lời giải chi tiết:
B
Câu 2
Câu 2 (trang 101, SGK Ngữ văn 8, tập 2)
Tên các mục được in đậm trong văn bản ( Hãy nhìn lại thế giới bằng trái tim - Hãy luôn luôn cố gắng trong mọi việc ) thể hiện yếu tố nào trong bài văn nghị luận?
A. Luận đề
B. Luận điểm
C. Lí lẽ
D. Bằng chứng
Phương pháp giải:
Xem lại kiến thức về văn bản nghị luận
Lời giải chi tiết:
B
Câu 3
Câu 3 (trang 101, SGK Ngữ văn 8, tập 2)
Câu nào ở phần (3) có nêu bằng chứng gián tiếp từ tác phẩm?
A. Cây bao báp giống như phép ẩn dụ về những thói hư hoặc khó khăn trong cuộc đời con người
B. Hoàng tử bé có nhắc đến sự sinh sôi nảy nở nhanh chóng của một loài cây mang tên bao báp
C. Vậy nên, hãy luôn luôn cố gắng trong mọi việc
D. Hãy tạo những thói quan tốt làm nền tảng để xây dựng cho mình một tương lai tươi sáng
Phương pháp giải:
Đọc kĩ luận điểm (3)
Lời giải chi tiết:
A
Câu 4
Câu 4 (trang 101, SGK Ngữ văn 8, tập 2)
Văn bản này không nhằm hướng tới mục đích nào?
A. Khẳng định giá trị tư tưởng của cuốn sách Hoàng tử bé
B. Giới thiệu cốt truyện hấp dẫn của cuốn sách Hoàng tử bé
C. Thu hút sự quan tâm chú ý của người đọc đối với cuốn sách Hoàng tử bé
D. Ghi nhận thành công của tác giả Xanh-tơ Ê-xu-pe-ri qua cuốn sách Hoàng tử bé
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản
Lời giải chi tiết:
B
Câu 5
Câu 5 (trang 101, SGK Ngữ văn 8, tập 2)
Ghép mỗi ô ở cột A với một ô ở cột B để có được những xác nhận đúng:
A |
B |
1. Người lớn sống với bộ óc đã tiếp thu nhiều kiến thức, quyết định của họ đều trải qua sự cân nhắc kĩ lưỡng, cái nhìn của họ thiên về lí trí |
a. Bằng chứng |
2. Những người mà hoàng tử bé gặp trong cuộc hành trình đến Trái Đất đều là những con người sống như công cụ. Nào là doanh nhân, nhà địa lí và thậm chí người thắp đèn đáng thương,… |
b. Lí lẽ |
3. Họ không thấy được ánh sáng của những vì sao; họ trở nên ưa áp đặt và thích phán xét người khác, đôi khi theo đuổi những thứ không đâu vào đâu… Người lớn ảo tưởng với mĩ từ “trưởng thành” nên tự cho rằng mình biết rất nhiều, nhưng thực ra, họ – không – biết – rằng – có – những – cái – họ – không – biết. |
c. Kết luận được rút ra |
4. Đó là lí do trẻ con hiểu những điều giản đơn mà người lớn không hiểu |
d. Bằng chứng được phân tích |
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản và nội dung của hai cột A, B
Lời giải chi tiết:
1- b; 2 – a; 3 – d; 4 – c
Câu 6
Câu 6 (trang 102, SGK Ngữ văn 8, tập 2)
Tìm một câu trong văn bản có sử dụng thành phần phụ chú. Tác dụng của thành phần phụ chú đó là gì?
Phương pháp giải:
Xem lại kiến thức về thành phần biệt lập
Lời giải chi tiết:
Câu: “Vích-to Huy-gô, đại văn hào Pháp , đã từng nói:... nó đi.” => giải thích Vích-to Huy-gô là một đại văn hào người Pháp, người có đóng góp lớn cho nền văn học Pháp.
Câu 7
Câu 7 (trang 102, SGK Ngữ văn 8, tập 2)
Hình thức trình bày của văn bản “Hoàng tử bé” - một cuốn sách diệu kì có gì đáng chú ý? Nêu tác dụng của hình thức trình bày ấy.
Phương pháp giải:
Trả lời theo ý hiểu
Lời giải chi tiết:
- Bắt đầu mỗi phần là tên mục được in đậm.
- Tác dụng: dễ theo dõi, nắm bắt được nội dung chính từng phần.
Câu 8
Câu 8 (trang 102, SGK Ngữ văn 8, tập 2)
Vì sao tác giả cho rằng “cần đặt mình ở các phương diện khác nhau khi đánh giá một vấn đề, và, cần dùng trái tim để cảm nhận”? Hãy đưa ra bằng chứng cho câu trả lời của em.
Phương pháp giải:
Trả lời theo ý hiểu
Lời giải chi tiết:
- Vì mọi vấn đề tuỳ theo cách nhìn nhận của mỗi người sẽ có sự khác biệt, cần có cái nhìn đa diện nhiều chiều.
- Ví dụ: Số 6 nếu ta nhìn xuôi nó sẽ là số 6 nhưng nếu nhìn theo chiều ngược lại nó sẽ là số 9. Không ai đúng cũng chẳng ai sai, là do góc nhìn của mỗi người mà con số ấy là 6 hay 9 mà thôi
Câu 9
Câu 9 (trang 102, SGK Ngữ văn 8, tập 2)
Nêu và lí giải về một điểm tương đồng trong cách trình bày của phần (2) và phần (3)
Phương pháp giải:
Đọc kĩ phần (2), (3)
Lời giải chi tiết:
Điểm tương đồng:
- Mỗi phần đều có tên đầu mục in nghiêng, in đậm.
- Sử dụng các chi tiết từ tác phẩm Hoàng tử bé để làm sáng tỏ vấn đề.
- Cuối mỗi phần đều có đoạn kết luận về một bài học.
=> Tạo ra sự đồng bộ về kết cấu trong bài phân tích, giúp người đọc dễ nhìn, dễ theo dõi và nắm bắt nhanh chóng nội dung.
Câu 10
Câu 10 (trang 102, SGK Ngữ văn 8, tập 2)
Trong hai bài học được tác giả rút ra từ truyện Hoàng tử bé , bài học nào em thấy hữu ích hơn với bản thân? Vì sao?
Phương pháp giải:
Trả lời theo ý hiểu
Lời giải chi tiết:
- Bài học đầu tiên cho em biết ta không nên nhìn cuộc sống phiến diện một chiều, phải luôn đặt mình vào vị trí của người khác, nhìn mọi việc đa diện nhiều chiều.
- Bài học thứ hai cho em biết rằng ta phải luôn cố gắng, nỗ lực không ngừng trong cuộc sống thì ước mơ, hoài bão của ta mới có thể thành hiện thực