Soạn bài Việt Bắc siêu ngắn — Không quảng cáo

Soạn văn 12 siêu ngắn, Ngữ văn 12 , tổng hợp văn mẫu hay nhất Tuần 9 - Soạn văn 12 siêu ngắn


Soạn bài Việt Bắc - Tố Hữu - Phần 2: Tác phẩm siêu ngắn

Soạn bài Việt Bắc siêu ngắn nhất trang 109 SGK ngữ văn 12 tập 1 giúp tiết kiệm thời gian soạn bài

Câu 1

Trả lời c âu 1 (trang 114 SGK Ngữ văn 12, tập 1)

- Hoàn cảnh sáng tác bài thơ: sau khi hiệp định Giơ-ne-vơ được kí kết, trung ương Đảng và Chính phủ rời chiến khu Việt Bắc về lại thủ đô.

- Sắc thái tâm trạng: nhớ thương, lưu luyến gắn với tình huống chia ly giữa người ra đi và người ở lại.

- Lối đối đáp (mình – ta) là thủ pháp khơi gợi, bộc lộ tâm trạng, tạo ra sự đồng vọng, là sự phân thân của cái tôi trữ tình.

Câu 2

Trả lời c âu 2 (trang 114 SGK Ngữ văn 12, tập 1)

Vẻ đẹp của cảnh và người Việt Bắc hiện lên qua dòng hồi tưởng tha thiết:

- Cảnh sắc Việt Bắc tươi đẹp, phong phú, sống động, say đắm lòng người:

+ Thiên nhiên mang đặc trưng của Việt Bắc với các hình ảnh: "rừng núi", "mưa nguồn suối lũ", "mây mù", "trám", "măng",…

+ Cảnh sắc thanh bình, mộc mạc, gần gũi: "trăng lên đầu núi", "nắng chiều lưng nương", "bản khói cùng sương", "rừng nứa bờ tre", "tiếng mõ rừng chiều", "chày đêm nện cối đều đều suối xa"…

+ Cảnh sắc thơ mộng, trữ tình, sống động: "hoa chuối đỏ tươi", "mơ nở trắng rừng", "rừng phách đổ vàng", "rừng thu trăng rọi hòa bình"…

- Con người Việt Bắc cần cù, tình nghĩa, gắn bó, hết lòng vì cách mạng:

+ Chăm chỉ, cần cù: con người Việt Bắc hầu hết được miêu tả trong công việc lao động (làm nương, chăn trâu, đi rừng, "đan nón", "hái măng",…)

+ Đồng cam cộng khổ với cán bộ cách mạng: "thương nhau", "chăn sui đắp cùng".

+ Kiên cường, dũng cảm, vùng lên đấu tranh: "Nhớ khi giặc đến giặc lùng… Điện Biên vui về".

Câu 3

Trả lời c âu 3 (trang 114 SGK Ngữ văn 12, tập 1)

Khung cảnh hùng tráng của Việt Bắc trong chiến đấu, vai trò của Việt Bắc trong cách mạng và kháng chiến:

- Khung cảnh hùng tráng của Việt Bắc trong kháng chiến:

+ Cả núi rừng Việt Bắc cùng tham gia kháng chiến: "Nhớ khi giặc đến giặc lùng/Rừng cây núi đá ta cùng đánh tây"

+ Hình ảnh đoàn quân kháng chiến: "Quân đi điệp điệp trùng trùng/ Bước chân nát đá muôn tàn lửa bay", "Dân công đỏ đuốc từng đoàn",....

+ Những chiến công ở Việt Bắc, những chiến thắng với niềm vui phơi phới: "Hòa Bình, Tây Bắc, Điện Biên vui về/ Vui từ Đồng Tháp, An Khê/ Vui lên Việt Bắc, đèo De, núi Hồng".

- Vai trò của Việt Bắc trong kháng chiến:

+ Là quê hương cách mạng, đầu não, cái nôi của cuộc kháng chiến chống Pháp

+ Là nơi khích lệ, cổ vũ tinh thần chiến đấu của quân và dân ta.

+ Nơi con người đặt niềm tin và hi vọng về ngày mai chiến thắng, hòa bình

Câu 4

Trả lời c âu 4 (trang 114 SGK Ngữ văn 12, tập 1)

Hình thức nghệ thuật đậm đà tính dân tộc:

- Thể thơ lục bát truyền thống

- Lối kết cấu đối đáp "mình" - "ta"

- Ngôn ngữ giàu hình ảnh, các cách chuyển nghĩa truyền thống tạo phong vị ca dao.

- Lối biểu đạt, biểu cảm mang đậm đặc trưng của tâm hồn Việt mộc mạc, giản dị, ân tình.

Luyện tập

Câu 1 (trang 114 SGK Ngữ văn 12 tập 1)

* Cách sử dụng cặp đại từ xưng hô mình – ta:

- Trong đoạn trích bài thơ Việt Bắc , từ mình được dùng để chỉ bản thân người nói - ngôi thứ nhất, nhưng cũng còn dùng ở ngôi thứ hai. Từ ta là ngôi thứ nhất, chỉ người phát ngôn, nhưng có khi ta chỉ chúng ta.

- Cặp đại từ này được sử dụng rất sáng tạo, biến hóa linh hoạt:

+ Có trường hợp: mình chỉ những người cán bộ, ta chỉ người Việt Bắc (Mình về mình có nhớ ta/ Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng).

+ Có trường hợp: mình chỉ người Việt Bắc, ta chỉ người cán bộ (Ta về, mình có nhớ ta/ Ta về, ta nhớ những hoa cùng người).

+ Có trường hợp: mình chỉ cả người cán bộ và người Việt Bắc (như chữ mình thứ ba trong câu: Mình đi mình lại nhớ mình).

* Ý nghĩa của cách sử dụng cặp đại từ mình – ta:

- Mang lại cho bài thơ phong vị ca dao, tính dân tộc đậm đà và một giọng điệu tâm tình ngọt ngào, sâu lắng.

- Góp phần làm cho tình cảm giữa người ra đi và người ở lại, giữa cán bộ với nhân dân Việt Bắc thêm thân mật, gần gũi, tự nhiên, gắn bó khăng khít tuy hai mà một.

Câu 2 (trang 114 SGK Ngữ văn 12 tập 1)

Phân tích đoạn thơ:

Ta về, mình có nhớ ta

....Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung

Gợi ý:

MỞ BÀI:

– Việt Bắc, khúc ca trữ tình nồng nàn, đắm say về những lẽ sống lớn, ân tình lớn của con người cách mạng.

– Nỗi nhớ hướng về cảnh và người ở quê hương Việt Bắc là một nội dung nổi bật của bài thơ, được thể hiện hết sức xuất sắc trong đoạn thơ trên.

THÂN BÀI:

– Hai dòng đầu của đoạn thơ vừa giới thiệu chủ đề của đoạn, vừa có tính chất như một sự đưa đẩy để nối các phần của bài thơ lại với nhau. Người ra đi đã nói rõ:

Ta về, ta nhớ những hoa cùng người.

Trong nỗi nhớ của người đi, cảnh vật lẫn con người Việt Bắc hòa quyện với nhau thành một thể thống nhất.

– Trong tám dòng thơ tiếp theo, tác giả tạo dựng một bộ tranh tứ bình về Việt Bắc theo chủ đề Xuân – Hạ – Thu – Đông. Ngòi bút tạo hình của nhà thơ đã đạt tới trình độ cổ điển. Bút pháp miêu tả nhất quán: câu lục để nói cảnh, còn câu bát dành để “vẽ” người.

– Bức thứ nhất của bộ tranh tả cảnh mùa đông. Màu hoa chuối đỏ tươi đã làm trẻ lại màu xanh trầm tịch của rừng già. Sự đối chọi hai màu xanh – đỏ ở đây rất đắt.

Hình ảnh con người được nói tới sau đó chính là điểm sáng di động của bức tranh. Tác giả thật khéo gài con dao ở thắt lưng người đi trên đèo cao khiến hình ảnh đó trở nên nổi bật.

– Bức tranh thứ hai tả cảnh mùa xuân bằng gam màu trắng. Xuân về, rừng hoa mơ bừng nở. Màu trắng tinh khiết của nó làm choáng ngợp lòng người. Âm điệu hai chữ “trắng rừng” diễn tả rất đạt sức xuân nơi núi rừng và cảm giác ngây ngất trong lòng người ngắm cảnh.

Người đan nón có dáng vẻ khoan thai rất hòa hợp với bối cảnh. Từ “chuốt” vừa mang tính chất của động từ vừa mang tính chất tính từ.

– Bức tranh thứ ba nói về mùa hè. Gam màu vàng được sử dụng đắc địa. Đó là “màu” của tiếng ve quyện hòa với màu vàng của rừng phách thay lá. Do cách diễn đạt tài tình của rừng phách, ta có cảm tưởng tiếng ve đã gọi dậy sắc vàng của rừng phách và ngược lại sắc vàng này như đã thị giác hóa tiếng ve.

Hình ảnh “cô gái hái măng một mình” xuất hiện đã cân bằng lại nét tả đầy kích thích ở trên. Nó có khả năng khơi dậy trong ta những xúc cảm ngọt ngào.

– Bức tranh thứ tư vẽ cảnh mùa thu với ánh trăng dịu mát, êm đềm. Trên nền bối cảnh ấy, “tiếng hát ân tình thủy chung” ai đó cất lên nghe thật ấm lòng. Đây là tiếng hát của ngày qua hay tiếng hát của thời điểm hiện tại đang ngân nga trong lòng người sắp phải giã từ Việt Bắc

KẾT BÀI:

Đoạn thơ có vẻ đẹp lộng lẫy đã được viết bằng một ngòi bút điêu luyện. Đọc nó, ấn tượng sâu sắc còn lại là nghĩa tình đối với “quê hương cách mạng dựng nên cộng hòa”.

Bố cục

Bố cuc: 2 phần

- Phần 1 (20 câu đầu): Lời nhắn nhủ của người ở lại đối với người ra đi

- Phần 2 (còn lại): Lời của người ra đi với nỗi nhớ Việt Bắc

Nội dung chính

Việt Bắc là khúc hùng ca và cũng là khúc tình ca về cách mạng, về cuộc kháng chiến và con người kháng chiến.

Cùng chủ đề:

Soạn bài Viết bài làm văn số 1: Nghị luận xã hội siêu ngắn
Soạn bài Viết bài làm văn số 2: Nghị luận xã hội siêu ngắn
Soạn bài Viết bài làm văn số 3: Nghị luận văn học siêu ngắn
Soạn bài Viết bài làm văn số 6: Nghị luận văn học siêu ngắn
Soạn bài Việt Bắc siêu ngắn
Soạn bài Việt Bắc siêu ngắn
Soạn bài Vợ chồng A Phủ siêu ngắn
Soạn bài Vợ nhặt siêu ngắn
Soạn bài Đàn ghi ta của Lor - Ca - Thanh Thảo siêu ngắn
Soạn bài Đất nước - Nguyễn Khoa Điềm siêu ngắn
Soạn bài Đất nước - Nguyễn Đình Thi siêu ngắn