Toán lớp 4 trang 10 - Bài 2: Ôn tập phép cộng, phép trừ - SGK Chân trời sáng tạo
Đặt tính rồi tính: a) 23 607 + 14 685 >, <, = a) 4 735 + 15 ...... 4 735 + 10
Câu 1
Đặt tính rồi tính:
a) 23 607 + 14 685
b) 845 + 76 928
c) 59 194 – 36 052
d) 48 163 – 2749
Phương pháp giải:
- Đặt tính sao cho các chữ số cùng hàng thẳng cột với nhau
- Cộng hoặc trừ các chữ số lần lượt từ phải sang trái.
Lời giải chi tiết:
Câu 2
Tính nhẩm:
Phương pháp giải:
Ví dụ: 72 + 20 = 70 + 2 + 20 = (70 + 20) + 2 = 90 + 2 = 92
Thực hiện tương tự với các phép tính còn lại.
Lời giải chi tiết:
Câu 3
>, <, =
a) 4 735 + 15 ...... 4 735 + 10
b) 524 – 10 ........... 525 – 10
c) 4 735 – 15 ........ 4 735 – 10
d) 7 700 + 2 000 .......... 6 700 + 3 000
Phương pháp giải:
Quan sát rồi so sánh hai vế.
Lời giải chi tiết:
a) 4 735 + 15 > 4 735 + 10
b) 524 – 10 < 525 – 10
c) 4 735 – 15 < 4 735 – 10
d) 7 700 + 2 000 = 6 700 + 3 000
Câu 4
Số?
a) 371 +…?... = 528
b) ….?.... + 714 = 6 250
c) …?.... – 281 = 64
d) 925 - ….?.... = 135
Phương pháp giải:
- Muốn tìm số hạng chưa biết ta lấy tổng trừ đi số hạng đã biết.
- Muốn tìm số bị trừ ta lấy hiệu cộng với số trừ
Lời giải chi tiết:
a) 371 +…?... = 528
528 – 371 = 157
Vậy số cần điền vào chỗ trống là 157.
b) ….?.... + 714 = 6 250
6 250 – 714 = 5 536
Vậy số cần điền vào chỗ trống là 5 536
c) …?.... – 281 = 64
64 + 281 = 345
Vậy số cần điền vào chỗ trống là 345.
d) 925 - ….?.... = 135
925 – 135 = 790
Vậy số cần điền vào ô trống là 790.
Câu 5
Chọn ý trả lời đúng:
Bốn túi đường có khối lượng lần lượt là:
1 kg ; 700 g ; 1 kg 500 g ; 1 kg 250 g
a) Túi nặng nhất và túi nhẹ nhất có khối lượng lần lượt là:
A. 1 kg 500 g và 700 g
B. 1 kg 500 g và 1 kg
C. 1 kg và 700 g
D. 700 g và 1 kg 250 g
b) Túi nặng nhất hơn túi nhẹ nhất:
A. 300 g
B. 550 g
C. 800 g
D. 1 000 g
c) Tổng khối lượng cả bốn túi là:
A. 3 kg
B. 3 kg 700 g
C. 3 kg 750 g
D. 4 kg 450 g
Phương pháp giải:
a) Áp dụng cách đổi: 1 kg = 1 000g
So sánh cân nặng giữa các túi để xác định túi nặng nhất và túi nhẹ nhất.
b) Để tìm đáp án ta lấy cân nặng túi nặng nhất trừ cân nặng túi nhẹ nhất.
c) Tính tổng cân nặng cả 4 túi
Lời giải chi tiết:
a) Ta có 1 kg = 1 000g ; 1 kg 500 g = 1 500 g ; 1 kg 250 g = 1250 g
Ta có 700 < 1 000 < 1 250 < 1 500
Vậy túi nặng nhất là 1 kg 500 g, túi nhẹ nhất là 700 g.
Chọn A .
b) Túi nặng nhất hơn túi nhẹ nhất số gam là 1 500 – 700 = 800 (g)
Chọn C .
c) Tổng khối lượng cả bốn túi là 1 000 + 700 + 1 500 + 1 250 = 4 450 (g)
Ta có 4 450 g = 4 kg 450 g
Chọn D .
Câu 6
Con hà mã cân nặng 2 500 kg. Con hươu cao cổ nhẹ hơn con hà mã 1 100 kg. Con tê giác nặng hơn con hươu cao cổ 1 800 kg. Hỏi con tê giác cân nặng bao nhiêu ki-lô-gam?
Phương pháp giải:
- Tìm cân nặng của hươu cao cổ = Cân nặng của con hà mã – 1 100 kg
- Tìm cân nặng của con tê giác = Cân nặng của hươu cao cổ + 1 800 kg
Lời giải chi tiết:
Con hươu cao cổ cân nặng số ki-lô-gam là
2 500 - 1 100 = 1 400 (kg)
Con tê giác cân nặng số ki-lô-gam là
1 400 + 1 800 = 3 200 (kg)
Đáp số: 3 200 kg
Câu 7
Một sân bóng đá hình chữ nhật có chiều rộng 75m, chiều dài 100 m. An và Tú cùng xuất phát từ A để đến C. Đường đi của An dài bằng nửa chu vi sân bóng đá. Tú đi thẳng từ A đến C nên đường đi ngắn hơn đường đi của An là 50m. Hỏi đường đi của Tú dài bao nhiêu mét?
Phương pháp giải:
Đường đi của An = Chiều dài + chiều rộng
Đường đi của Tú = Đường đi của An – 50m
Lời giải chi tiết:
Ta có đường đi của An dài bằng nửa chu vi sân bóng đá
Đường đi của An dài số mét là
75 + 100 = 175 (m)
Đường đi của Tú dài số mét là
175 – 50 = 125 (m)
Đáp số: 125m
Câu 8
Giải bài toán theo tóm tắt sau:
Phương pháp giải:
- Tìm số lít trong bể B = số lít ở cả hai bể - Số lít ở bể A
- Tìm số lít ở bể B chứa nhiều hơn so với bể A
Lời giải chi tiết:
Bể B chứa số lít là
625 – 250 = 375 (lít)
Số lít bể B chứa nhiều hơn bể A là
375 – 250 = 125 (lít)
Đáp số: 125 lít
Vui học
Tập tính tiền khi mua bán.
Em có 100 000 đồng, em định mua hai hoặc ba món hàng trong các mặt hàng dưới đây. Hãy làm theo hướng dẫn sau:
- Làm tròn giá tiền mỗi món hàng em định mua đến hàng chục nghìn (với các số có năm chữ số) hoặc hàng nghìn (với các số có bốn chữ số).
- Tính nhẩm tổng số tiền các món hàng em chọn theo số đã làm tròn xem có đủ tiền mua không.
Phương pháp giải:
Cách làm tròn số đến hàng nghìn:
- Nếu chữ số hàng trăm là 1, 2, 3, 4 thì giữ nguyên chữ số hàng nghìn.
- Nếu chữ số hàng trăm là 5, 6, 7, 8, 9 thì thêm 1 vào chữ số hàng nghìn.
- Sau khi làm tròn, hàng trăm, hàng chục và hàng đơn vị là chữ số 0
Cách làm tròn số đến hàng chục nghìn:
- Nếu chữ số hàng nghìn là 1, 2, 3, 4 thì giữ nguyên chữ số hàng chục nghìn.
- Nếu chữ số hàng nghìn là 5, 6, 7, 8, 9 thì thêm 1 vào chữ số hàng chục nghìn.
- Sau khi làm tròn, hàng nghìn, hàng trăm, hàng chục và hàng đơn vị là chữ số 0
Lời giải chi tiết:
Ví dụ: Em dự định mua một chiếc mũ và một bộ quần áo thể thao trong các mặt hàng trên.
Chiếc mũ có giá 31 500 đồng/cái.
Làm tròn số 31 500 đến hàng chục nghìn ta được số 30 000.
Bộ quần áo thể thao có giá 49 000 đồng/bộ.
Làm tròn số 49 000 đến hàng chục nghìn ta được số 50 000.
Giá của chiếc mũ và bộ quần áo thể thao sau khi làm tròn là 30 000 + 50 000 = 80 000 (đồng)
Vậy em đủ tiền để mua 1 chiếc mũ và 1 bộ quần áo thể thao.
Lưu ý: Học sinh có thể chọn món hàng khác trong bức tranh rồi thực hiện tương tự.
Thử thách
Quan sát các hình sau:
Hình thứ bảy có bao nhiêu hình tam giác màu xanh?
Phương pháp giải:
Quan sát hình vẽ để tìm quy luật số hình tam giác màu xanh ở mỗi hình.
Từ đó tìm được số hình tam giác màu xanh ở hình thứ bảy.
Lời giải chi tiết:
Hình thứ nhất có 1 hình tam giác màu xanh.
Hình thứ hai có 1 + 2 = 3 hình tam giác màu xanh.
Hình thứ ba có 1 + 2 + 3 = 6 hình tam giác màu xanh.
Hình thứ tư có 1 + 2 + 3 + 4 = 10 hình tam giác màu xanh.
Hình thứ năm có 1 + 2 + 3 + 4 + 5 = 15 hình tam giác màu xanh.
Hình thứ sáu có 1 + 2 + 3 + 4 + 5 + 6 = 21 hình tam giác màu xanh.
Hình thứ bảy có 1 + 2 + 3 + 4 + 5 + 6 + 7 = 28 hình tam giác màu xanh.
Vậy hình thứ bảy có 28 hình tam giác màu xanh.