Nỗi oán của người phòng khuê - Vương Xương Linh -
Nỗi oán của người phòng khuê - Vương Xương Linh bao gồm tóm tắt nội dung chính, lập dàn ý phân tích, bố cục, giá trị nội dung, giá trị nghệ thuật cùng hoàn cảnh sáng tác, ra đời của tác phẩm và tiểu sử, quan điểm cùng sự nghiệp sáng tác phong cách nghệ thuật giúp các em học tốt môn văn 10
Tác giả
1. Tiểu sử
- Vương Xương Linh (698 ? - 757), tự là Thiếu Bá.
- Quê: Trường An (nay là thành phố Tây An, tỉnh Thiềm Tây, Trung Quốc).
2. Sự nghiệp văn học
a. Tác phẩm chính
- Ông là một trong những nhà thơ nổi tiếng thời Thịnh Đường.
- Thơ Vương Xương Linh hiện còn 186 bài, trong đó đặc sắc nhất là thơ thất ngôn tuyệt cú.
b. Phong cách văn học
- Thơ Vương Xương Linh thường đề cập đến cuộc sống của tướng sĩ nơi biên cương, nỗi oán hờn của người cung nữ, nỗi li sầu biệt hận của thiếu phụ khuê các, tình bằng hữu chân thành, trong sáng...
- Phong cách thơ: trong trẻo, tinh tế, thanh tân, được người đời rất hâm mộ.
Tác phẩm
1. Tìm hiểu chung
a. Nhan đề
“Nỗi oán của người phòng khuê”
- “Oán”: giận, trách hận hoặc sự bất mãn.
- “Phòng khuê” là căn buồng của người phụ nữ và ở đây “Người phòng khuê” ý chỉ người phụ nữ có chồng đi chiến trận.
=> Có thể hiểu nhan đề là: nỗi trách hận của người phụ nữ có chồng đi chiến trận.
b. Đề tài
- Đề tài bài thơ là khuê oán, nói về nỗi oán hờn của người khuê phụ.
- Thuộc chủ đề chiến tranh, bài thơ thể hiện tinh thần phản đối chiến tranh phi nghĩa.
2. Tìm hiểu chi tiết
a. Hai câu đầu
Khuê trung thiếu phụ bất tri sầu,
Xuân nhật ngưng trang thướng thuý lâu.
* Câu 1: Giới thiệu hình ảnh và tâm trạng của người thiếu phụ:
- Đó là một người đàn bà trẻ nơi phòng khuê.
- “Bất tri sầu” - ko biết buồn" vô tư, vui tươi.
- Cùng chung giấc mộng công danh với chồng, hi vọng chồng được ban tước hầu vẻ vang sau chiến tranh.
* Câu 2: Tả cảnh ngày xuân, người phụ nữ trang điểm lộng lẫy, lên lầu ngắm cảnh - nếp sinh hoạt của người phụ nữ quý tộc trẻ, xinh đẹp.
=> Gợi tứ thơ đăng cao vọng viễn, giãi bày, bộc lộ tâm trạng.
- Đối diện với ko gian rộng lớn, con người thường có nhiều suy tư nên tâm hồn thiếu phụ đến đây đã có sự xao động, ko còn yên tĩnh nữa.
b. Hai câu sau
Hốt kiến mạch đầu dương liễu sắc,
Hối giao phu tế mịch phong hầu.
- "Dương liễu": Mùa xuân, tuổi trẻ, hồi ức về người chồng, bao liên tưởng, xúc cảm về những ngày hạnh phúc...
- "Hốt - chợt" sự bừng tỉnh của nhận thức, khao khát hạnh phúc.
=> Màu dương liễu đánh thức khát khao hạnh phúc và cả ý thức về sự biệt li. Nó tạo nên cái giật mình bừng thức của thiếu phụ ra khỏi giấc mộng công hầu. Mùa xuân của vũ trụ tuần hoàn nhưng thời gian đời người hữu hạn, mùa xuân của đời người (tuổi trẻ) càng ngắn ngủi, đáng quý. Hiện tại, con người lại phải biệt li. Càng ý thức khao khát hạnh phúc thì giấc mơ công hầu càng trở nên bé nhỏ, vô nghĩa...
- "Hối": hối hận vì đã xui, đã để chồng đi tòng quân mong lập công, kiếm ấn phong hầu
- Sau nỗi hối hận là tâm trạng oán sầu: oán cái ấn phong hầu, oán chiến tranh phong kiến phi nghĩa khiến vợ chồng nàng phải chia li không biết đến bao giờ.
=> Diễn biến tâm trạng: Bất tri sầu - hốt - hối - oán: Vô tư - bừng tỉnh - tiếc, hối hận - oán sầu.
=> Ý nghĩa: Lên án, tố cáo chiến tranh phi nghĩa.
c. Giá trị nội dung
Vương Xương Linh đã mượn tâm trạng của người thiếu phụ để thông qua đó lên án chiến tranh phi nghĩa gây biết bao đau thương, mất mát cho nhân dân.
d. Giá trị nghệ thuật
- Bút pháp miêu tả và phân tích tâm lí nhân vật tinh tế.
- Cấu trúc ngôn ngữ ngắn gọn gợi nhiều hơn tả.