Bài 13 trang 53 VBT Đạo đức lớp 2 - Kết nối tri thức
Hãy viết một số tình huống cần tìm kiếm sự hỗ trợ khi ở nơi công cộng.
Bài tập 1
Hãy viết một số tình huống cần tìm kiếm sự hỗ trợ khi ở nơi công cộng
Phương pháp giải:
- Liệt kê.
- Liên hệ thực tế.
Lời giải chi tiết:
Một số tình huống cần tìm kiếm sự hỗ trợ khi ở nơi công cộng:
- Bị lạc.
- Bị người lạ mặt theo đuổi, trêu chọc.
- Bị người lạ mặt dụ dỗ.
- Không sang được đường.
- Hư xe giữ đường.
Bài tập 2
Quan sát tranh và trả lời câu hỏi.
Hình ảnh: Trang 54 VBT
a. Nam đã làm gì khi bị lạc mẹ?
b. Theo em, khi nhận được sự giúp đỡ của người khác, chúng ta cần làm gì?
Phương pháp giải:
- Trực quan.
- Phân tích tình huống.
- Thảo luân nhóm.
- Liên hệ thực tế.
Lời giải chi tiết:
a. Khi bị lạc mẹ, Nam đã nhờ cô bảo vệ thông báo lên loa để mẹ biết đến tìm Nam.
b. Theo em, khi nhận được sự giúp đỡ của người khác, chúng ta cần:
- Nói lời đề nghị được giúp đỡ một cách lịch sự.
- Cảm ơn người đã giúp đỡ một cách chân thành và trả ơn (nếu có thể).
Bài tập 3
Em hãy viết lời đề nghị giúp đỡ trong các tình huống sau:
1. Em bị lạc trong công viên, em muốn nhờ bác bảo vệ gọi điện cho bố mẹ.
2. Em muốn nhờ chú công an giúp em sang đường.
Phương pháp giải:
- Phân tích tình huống.
- Liên hệ bản thân.
Lời giải chi tiết:
Tình huống 1: “Bác ơi, cháu bị lạc bố mẹ, bác có thể gọi điện cho bố mẹ cháu theo số này được không ạ?”.
Tình huống 2: “Chú ơi, chú có thể giúp cháu sang đường được không ạ?”.
Bài tập 4
Viết các thông tin vào ô trống và ghi nhớ để em có thể sử dụng khi cần thiết.
Hình ảnh: Trang 55 VBT
Phương pháp giải:
Liên hệ bản thân.
Lời giải chi tiết:
* Số điện thoại ba người có thể hỗ trợ khi em cần:
- Số điện thoại mẹ: 0966444777.
- Số điện thoại bố: 0885899443.
- Số điện thoại anh trai: 0988764663.
* Năm số điện thoại hỗ trợ khi khẩn cấp: 111, 112, 113, 114, 115.
* Những người có thể giúp đỡ em khi em gặp khó khăn ở cộng đồng:
- Chú công an.
- Bác bảo vệ.
- Nhân viên bán hàng, những người mặc đồng phục.
- Những người đi cùng trẻ nhỏ.