Bài 11. Một số hình thức tổ chức lãnh thổ nông nghiệp - SGK Địa lí 12 Cánh diều
Dựa vào thông tin bài học, hãy phân tích hình thức trang trại ở nước ta.
? mục I
Câu hỏi mục I trang 59 SGK Địa lí 12, Cánh diều
Dựa vào thông tin bài học, hãy phân tích hình thức trang trại ở nước ta.
Phương pháp giải:
Phân tích thông tin SGK Địa lí 12, trang 59.
Lời giải chi tiết:
- Trang trại được hiểu là những hộ sản xuất hàng hoá quy mô lớn, đáp ứng những tiêu chí nhất định về quy mô sản xuất và sản lượng hàng hoá trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản và sản xuất muối.
- Ở nước ta, trang trại được phân thành hai nhóm: trang trại nông nghiệp chuyên ngành và trang trại nông nghiệp tổng hợp.
- Năm 2021, cả nước có khoảng 23,8 nghìn trang trại.
- Trong số các trang trại nông nghiệp, trang trại chăn nuôi chiếm 57,8%, trang trại trồng trọt chiếm 27,4%.
- Các trang trại tập trung ở Đồng bằng sông Hồng, Đồng bằng sông Cửu Long và Đông Nam Bộ.
- Trang trại nông nghiệp ở nước ta hiện nay đang có sự chuyển hướng tổ chức sản xuất kinh doanh phù hợp hơn với nhu cầu của thị trường.
- Các trang trại đã áp dụng khoa học – công nghệ và các tiến bộ kĩ thuật, công nghệ cao vào sản xuất, góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hoá và thu nhập của nông dân, tạo ra giá trị sản lượng lớn cho thị trường trong nước và xuất khẩu.
? mục II
Câu hỏi mục II trang 59 SGK Địa lí 12, Cánh diều
Dựa vào thông tin bài học, hãy phân tích hình thức vùng chuyên canh ở nước ta.
Phương pháp giải:
Phân tích thông tin SGK Địa lí 12, trang 59.
Lời giải chi tiết:
- Vùng chuyên canh là vùng sản xuất nông nghiệp tập trung về địa lí để phát triển một hoặc một số loại cây trồng, vật nuôi, thuỷ sản cho năng suất cao, phù hợp với các điều kiện sinh thái nông nghiệp của từng địa phương.
- Các vùng chuyên canh thường áp dụng đồng bộ cơ giới hoá, các biện pháp kĩ thuật tiên tiến, các tiêu chuẩn để sản phẩm đạt chất lượng, gắn với tiêu thụ sản phẩm.
- Vai trò:
+ Khai thác tối đa điều kiện sinh thái nông nghiệp ở mỗi vùng.
+ Tạo các vùng nguyên liệu lớn, đảm bảo về sản lượng và chất lượng đáp ứng tốt yêu cầu ngày càng cao của thị trường trong nước và quốc tế.
+ Góp phần phân bổ lại lao động, tạo điều kiện chuyên môn hoá lao động, giúp nâng cao trình độ tay nghề cho người lao động ở các vùng nông thôn.
- Các vùng chuyên canh ở nước ta hiện nay khá đa dạng, bao gồm: vùng trồng trọt, vùng chăn nuôi và vùng thuỷ sản.
- Dựa vào điều kiện sinh thái nông nghiệp, trên cả nước đã hình thành các vùng chuyên canh.
? mục III
Câu hỏi mục III trang 61 SGK Địa lí 12, Cánh diều
Dựa vào thông tin và hình 10.2, hãy phân tích về các vùng nông nghiệp ở nước ta.
Phương pháp giải:
Phân tích thông tin SGK Địa lí 12, trang 60 – 61.
Lời giải chi tiết:
Vùng |
Điều kiện sinh thái và kinh tế - xã hội |
Hướng chuyên môn hóa |
Trung du và miền núi Bắc Bộ |
- Núi, cao nguyên, đồi thấp. - Đất fe-ra-lit đỏ vàng, đất phù sa cổ bạc màu. - Khí hậu cận nhiệt đới, ôn đới trên núi, có mùa đông lạnh. - Mật độ dân số tương đối thấp. Người dân có kinh nghiệm sản xuất nông nghiệp. - Ở vùng trung du có các cơ sở công nghiệp chế biến, điều kiện giao thông tương đối thuận lợi, ở vùng núi còn nhiều khó khăn. |
- Trồng trọt: chè, cây ăn quả, lúa đặc sản cây dược liệu, rau và hoa. - Chăn nuôi gia súc ăn cỏ (trâu, bò, dê, ngựa). - Lâm nghiệp: trồng rừng sản xuất. - Thuỷ sản: nuôi các loài thuỷ sản nước lạnh (cá hồi, cá tầm,...). |
Đồng bằng sông Hồng |
- Đồng bằng châu thổ có nhiều ô trũng được bồi đắp phù sa bởi hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình. - Có mùa đông lạnh. - Mật độ dân số cao nhất cả nước. Người dân có kinh nghiệm thâm canh lúa nước. - Mạng lưới đô thị dày đặc, các thành phố lớn tập trung nhiều cơ sở chế biến, công nghệ cao. |
- Trồng trọt: lúa chất lượng, rau, hoa, cây cảnh, cây ăn quả. - Chăn nuôi: lợn, gia cầm, bò. - Lâm nghiệp: rừng phòng hộ, rừng đặc dụng. - Thuỷ sản: cá biển, tôm, nhuyễn thể, rong biển. |
Bắc Trung Bộ |
- Đồng bằng hẹp ven biển có đất phù sa và đất pha cát, vùng đồi trước núi có đất feralit là chủ yếu. - Thường xảy ra thiên tai (bão, ngập lụt, hạn hán). - Có nhiều đô thị vừa và nhỏ, chủ yếu ở dải ven biển. Có một số cơ sở công nghiệp chế biến. |
- Trồng trọt: lạc, mía, cây ăn quả. - Chăn nuôi: bò sữa, lợn và gia cầm. - Lâm nghiệp: rừng phòng hộ, rừng sản xuất. - Thuỷ sản: tôm, nhuyễn thể, cá biển, rong biển. |
Duyên hải Nam Trung Bộ |
- Đồng bằng hẹp ven biển với đất phù sa khá màu mỡ. - Có nhiều vũng, vịnh thuận lợi cho nuôi trồng thuỷ sản. - Dễ bị hạn hán về mùa khô. - Có nhiều đô thị dọc theo dài ven biển. - Điều kiện giao thông vận tải thuận lợi. |
- Trồng trọt: lúa, mía, dừa, cây ăn quả. - Chăn nuôi: bò, lợn, dê, cừu. - Lâm nghiệp: rừng phòng hộ. - Thuỷ sản: tôm, nhuyễn thể, cá biển, rong biển. |
Tây Nguyên |
- Các cao nguyên ba-dan rộng lớn, ở các độ cao khác nhau. - Khí hậu phân ra mùa mưa và mùa khô rõ rệt. Thiếu nước về mùa khô. - Công nghiệp chế biến bước đầu có sự đầu tư phát triển. - Điều kiện giao thông khá thuận lợi. |
- Trồng trọt cà phê, hồ tiêu, cao su, chè, sản xuất hoa, rau, cây ăn quả. - Chăn nuôi: lợn, gia cầm, bò. - Lâm nghiệp: rừng phòng hộ, rừng sản xuất, lâm sản ngoài gỗ. - Thuỷ sản: cá, tôm nước ngọt và các loài cá nước lạnh. |
Đông Nam Bộ |
- Các vùng đất ba-dan và đất xám phù sa cổ rộng lớn, khá bằng phẳng. - Vùng ven biển và một số vùng trũng có khả năng nuôi trồng thuỷ sản. - Khí hậu cận xích đạo, thiếu nước về mùa khô. - Có các thành phố lớn, tập trung nhiều cơ sở công nghiệp chế biến với dây chuyền công nghệ hiện đại. - Điều kiện giao thông phát triển. |
- Trồng trọt: cao su, điều, hồ tiêu, cà phê, mía, sắn và cây ăn quả. - Chăn nuôi: lợn, bò sữa. - Lâm nghiệp: rừng phòng hộ, rừng đặc dụng. - Thuỷ sản: cả biển, tôm, nhuyễn thể, cá rô phi, cá da trơn, cá cảnh,... |
Đồng bằng sông Cửu Long |
- Các dải phù sa ngọt, các vùng đất phèn, đất mặn. - Thềm lục địa nông, ngư trường rộng. - Các vùng rừng ngập mặn có tiềm năng để nuôi trồng thuỷ sản. - Có mạng lưới đô thị vừa và nhỏ, có nhiều cơ sở công nghiệp chế biến. - Mạng lưới giao thông ngày càng hoàn thiện. |
- Trồng trọt: lúa chất lượng cao, rau đậu, cây ăn quả. - Chăn nuôi: vịt biển, bog thịt, chim yến. - Lâm nghiệp: rừng phòng hộ, rừng đặc dụng. - Thuỷ sản: cá tra và tôm. |
Luyện tập
Câu hỏi Luyện tập trang 61 SGK Địa lí 12, Cánh diều
Về sơ đồ khái quát vai trò của vùng chuyên canh đối với kinh tế – xã hội và môi trường.
Phương pháp giải:
Phân tích thông tin SGK Địa lí 12, trang 60.
Lời giải chi tiết:
Vận dụng
Câu hỏi Vận dụng trang 61 SGK Địa lí 12, Cánh diều
Viết một bài báo cáo ngắn về một hình thức tổ chức lãnh thổ nông nghiệp ở địa phương em.
Phương pháp giải:
Phân tích thông tin SGK Địa lí 12 và liên hệ thực tiễn
Lời giải chi tiết:
VD: Sản xuất trang trại trên địa bàn huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa
1. Khái quát chung
Hậu Lộc là huyện đồng bằng ven biển thuộc tỉnh Thanh Hóa, có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển sản xuất trang trại. Trong những năm gần đây, với việc khai thác và sử dụng có hiệu quả tiềm năng vốn có, trang trại đã trở thành hình thức tổ chức lãnh thổ nông nghiệp phổ biến và có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa: Trang trại thúc đẩy nông nghiệp sản xuất hàng hoá, phát triển kinh tế nông thôn; Trang trại góp phần giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho người dân; Trang trại khai thác hiệu quả tài nguyên thiên nhiên và góp phần bảo vệ môi trường.
2. Số lượng, các loại hình và quy mô sản xuất trang trại
Trang trại huyện hậu Lộc tăng nhanh về số lượng và có mặt ở tất các các xã trên địa bàn huyện. Tính đến năm 2023, toàn huyện có 116 trang trại đạt tiêu chí theo Thông tư số 02/2020/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (quy mô lớn, giá trị đạt từ 2 tỷ đồng/năm trở lên). Trong đó: Trang trại chăn nuôi là 112 trang trại, trang trại nuôi trồng thủy sản là 4 trang trại.
Các loại hình trang trại trên địa bàn huyện Hậu Lộc ngày càng đa dạng và có sự chuyển dịch theo hướng giảm tỉ trọng các trang trại trồng trọt, tăng tỉ trọng các trang trại chăn nuôi, trang trại nuôi trồng thủy sản do nhu cầu thị trường lớn và cơ sở thức ăn cho chăn nuôi ngày càng được đảm bảo hơn. Đến năm 2023, trên địa bàn toàn huyện Hậu Lộc không còn trang trại trồng trọt đạt chuẩn theo Thông tư số 02/2020/TT – BNNPTNT. Phần lớn các trang trại trồng trọt (trước chuyên canh lúa) đã chuyển sang hoạt động theo các mô hình kết hợp như: mô hình cá - lúa và nuôi vịt, trồng cây ăn quả - chăn nuôi đa canh, đa con.
Mỗi địa phương, dựa vào những lợi thế sẵn có khác nhau, phát triển các loại hình trang trại khác nhau. Trong đó:
Các xã Minh Lộc, Phú Lộc, Hưng Lộc với diện tích đất đai rộng lớn, cơ sở hạ tầng vật chất kĩ thuật khá tốt, thị trường tiêu thụ lớn, cơ sở thức ăn đảm bảo thuận lợi cho phát triển trang trại chăn nuôi. Minh Lộc là xã có số lượng trang trại chăn nuôi quy mô lớn cao nhất toàn huyện với 48 trang trại.
Các xã ven biển Hòa Lộc, Hải Lộc với hệ thống sông ngòi phát triển, giáp vùng biển ấm thích hợp cho phát triển trang trại thủy sản với 4 trang trại quy mô lớn. Quy mô sản xuất của các trang trại có sự chênh lệch. Nhìn chung, các trang trại chăn nuôi quy mô với đàn lợn từ 43 – 600 con; đàn gia cầm từ 4500 – 49000 con. Các trang trại nuôi trồng thủy sản trên địa bàn huyện có diện tích bình quân khoảng 10 ha/trang trại. Giá trị sản xuất của các trang trại đạt từ 2 tỷ đồng/năm trở lên.
Ngoài ra, toàn huyện có hàng trăm trang trại và gia trại có quy mô vừa và nhỏ, chưa đạt tiêu chí theo thông tư số 02/2020/TT-BNNPTNT. Điều này chứng minh rằng, sản xuất trang trại là thế mạnh và xu thế phát triển của nông nghiệp huyện Hậu Lộc thời điểm hiện tại.
Nhìn chung, các trang trại của huyện đều đang hoạt động có hiệu quả. Các trang trại hoạt động theo hình thức liên kết (liên kết CP, liên kết Hồng Hà,…) có độ rủi ro thấp do được bao đầu ra và hỗ trợ nhiều về vấn đề dịch bệnh nên lợi nhuận thường ổn định qua các năm. Ngược lại, các trang trại tự sản xuất và tiêu thụ sản phẩm bị ảnh hưởng lớn bởi dịch bệnh, sự lên xuống bấp bênh của giá thị trường nên còn nhiều bất ổn.