Đề kiểm tra 45 phút (1 tiết) - Đề số 1 - Chương 3 - Hình học 9
Giải Đề tra kiểm 45 phút (1 tiết) - Đề số 1 - Chương 3 - Hình học 9
Đề bài
Cho đường tròn (O) đường kính AB, Ax là tiếp tuyến của đường tròn (O) và AC là dây cung ( C khác B). Tia phân giác của ^xAC cắt đường tròn (O) tại D, AD và BC cắt nhau tại E. Gọi K và F lần lượt là giao điểm của BD với AC và Ax.
a) Chứng minh ∆ABE cân.
b) Chứng minh tứ giác AKEF là hình thoi và EK vuông góc AB.
c) Cho ^xAC=60∘.
- Chứng minh DB.DK = R 2 và ba điểm O, K, E thẳng hàng.
- Tính diện tích tứ giác ACEF phần nằm ngoài đường tròn.
LG ý a
Phương pháp giải:
Chứng minh BD đồng thời là đường cao của ∆ABE
Lời giải chi tiết:
a) Ta có AD là phân giác của ^xAC (gt)
⇒DA⏜
Do đó \widehat {ABD} = \widehat {CBD} hay BD là phân giác của \widehat {ABC}.
Lại có BD vuông góc AD ( AB là đường kính)
∆ABE có phân giác BD đồng thời là đường cao nên ∆ABE cân tại B.
LG ý b
Phương pháp giải:
Chứng minh tứ giác EKAF là hình thoi
Sử dụng tính chất từ vuông góc đến song song
Lời giải chi tiết:
b) Xét ∆AFK có AD là phân giác đồng thời là đường cao nên ∆AFK cân tại A. Do đó AD cũng là đường trung tuyến hay DF = DK.
Lại có DA = DE ( ∆ABE cân).
Do đó tứ giác EKAF là hình bình hành, có hai đường chéo FK vuông góc AE nên EKAF là hình thoi.
\Rightarrow EK // FA mà FA vuông góc AB (gt) \Rightarrow EK vuông góc AB.
LG ý c
Phương pháp giải:
Sử dụng công thức :Diện tích hình quạt \dfrac{{\pi {R^2}.120}}{{360}}
{S_\text{viên phân}} = {S_q} - {S_{AOC}}
Diện tích hình cần tính là S:
S = {S_{ACEF}}-{S_{vp}}
Lời giải chi tiết:
c) Ta có : \widehat {xAC} = 60^\circ (gt) \Rightarrow \widehat {CAB} = \widehat {xAD} = \widehat {DAK} = 30^\circ
Do đó ∆ADK và ∆BDA (gg)
\Rightarrow \dfrac{{DA} }{ {DB}} =\dfrac {{DK}}{ {DA}} \Rightarrow D{A^2} = DB.DK
∆ABD vuông có \widehat {DAB} = 60^\circ nên \widehat {ABD} = 30^\circ \Rightarrow DA = R.
Vậy DB.DK = R 2 .
Dễ thấy K, E thuộc trung trực của AB nên O, K, E thẳng hàng.
● Ta có ∆ABC vuông ( AB là đường kính) có \widehat {BAC} = 30^\circ \Rightarrow CB = R.
Do đó AC = \sqrt {A{B^2} - B{C^2}} \,= \sqrt {{{\left( {2R} \right)}^2} - {R^2}} = \sqrt {3{R^2}} = R\sqrt 3
Lại có ∆AOK và ∆ACB đồng dạng (g.g)
\Rightarrow \dfrac{{AK} }{ {AB}} =\dfrac {{AO}}{{AC}}
\Rightarrow AK =\dfrac {{AB.AO} }{ {AC}} = \dfrac{{2R.R}}{ {R\sqrt 3 }} =\dfrac {{2R\sqrt 3 }}{ 3}
Mặt khác ∆AFK đều ( cân có \widehat {AFK} = 60^\circ ) : {\rm{AF}} = AK = \dfrac{{2R\sqrt 3 } }{3}.
Kẻ FH \bot AC có FH = AF.{{\sqrt 3 } \over 2} = \dfrac{{2R\sqrt 3 .\sqrt 3 } }{ 6} = R
Dễ thấy tứ giác ACEF là hình thang ( AC // EF) nên
{S_{ACEF}} = \dfrac{{\left( {AC + {\rm{EF}}} \right).FH} }{ 2} \,= \dfrac{{\left( {R\sqrt 3 + {{2R\sqrt 3 } \over 3}} \right)R} }{ 2} = \dfrac{{5{R^2}\sqrt 3 } }{6}
Ta có \widehat {BAC} = 30^\circ
\Rightarrow \widehat {BOC} = 60^\circ \Rightarrow \widehat {COA} = 120^\circ
Khi đó hình quạt OAC có diện tích là : \dfrac{{\pi {R^2}.120}}{{360}} =\dfrac {{\pi {R^2}} }{3}.
Kẻ đường cao OI của tam giác AOC, ta có :
OI = \dfrac{1}{2}OA = \dfrac{R }{2} ( vì ∆AOI là nửa tam giác đều)
Do đó : {S_{AOC}} = \dfrac{1 }{ 2}AC.OI =\dfrac {1 }{ 2}R\sqrt 3 .\dfrac{R }{ 2} = \dfrac{{{R^2}\sqrt 3 } }{ 4}
Vậy {S_\text{viên phân}} = {S_q} - {S_{AOC}} \,= \dfrac{{\pi {R^2}} }{ 3} - \dfrac{{{R^2}\sqrt 3 }}{ 4} = \dfrac{{{R^2}\left( {4\pi - 3\sqrt 3 } \right)}}{{12}}
\,=\dfrac{{5{R^2}\sqrt 3 } }{6} - \dfrac{{{R^2}\left( {4\pi - 3\sqrt 3 } \right)} }{ {12}} \,=\dfrac {{{R^2}\left( {13\sqrt 3 - 4\pi } \right)}}{{12}}.