Đề kiểm tra giữa học kì II Ngữ văn 10 - Đề số 3 có lời giải chi tiết — Không quảng cáo

Soạn văn 10 tất cả các bài, Ngữ văn 10 , tổng hợp văn mẫu hay nhất


Đề kiểm tra giữa học kì II Ngữ văn 10 - Đề số 3 có lời giải chi tiết

Đề kiểm tra giữa học kì II Ngữ văn 10 - Đề số 3 được biên soạn theo hình thức tự luận có lời giải chi tiết giúp các em ôn tập hiệu quả chuẩn bị cho bài kiểm tra trên lớp

Đề bài

PHẦN I. ĐỌC HIỂU (3,0 ĐIỂM)

Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:

Năm tháng qua đi, bạn sẽ nhận ra rằng ước mơ không bao giờ biến mất. Kể cả những mơ ước rồ dại nhất trong lứa tuổi học trò – lứa tuổi bất ổn định nhất. Nếu bạn không theo đuổi nó, chắc chắn nó sẽ trở lại một lúc nào đó, day dứt trong bạn, thậm chí dằn vặt bạn mỗi ngày.

Nếu vậy, sao bạn không nghĩ đến điều này ngay từ bây giờ?

Sống một cuộc đời cũng giống như vẽ một bức tranh vậy. Nếu bạn nghĩ thật lâu về điều mình muốn vẽ, nếu bạn dự tính được càng nhiều màu sắc mà bạn muốn thể hiện, nếu bạn càng chắc chắn về chất liệu mà bạn sử dụng thì bức tranh trong thực tế càng giống với hình dung của bạn. Bằng không, có thể nó sẽ là những màu mà người khác thích, là bức tranh mà người khác ưng ý, chứ không phải bạn.

Đừng để ai đánh cắp ước mơ của bạn. Hãy tìm ra ước mơ cháy bỏng nhất của mình, nó đang nằm ở nơi sâu thẳm trong tim bạn đó, như một ngọn núi lửa đợi chờ được đánh thức…

(Theo Phạm Lữ Ân, Nếu biết trăm năm là hữu hạn, NXB Hội Nhà văn, 2012, tr.43-44)

Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích? (0,5 điểm)

Câu 2: Chỉ ra biện pháp tu từ được tác giả sử dụng trong câu văn sau: “Sống một cuộc đời cũng giống như vẽ một bức tranh vậy.”(0,5 điểm)

Câu 3: Hiểu như thế nào về ý kiến: “ Đừng để ai đánh cắp ước mơ của bạn”? (1,0 điểm)

Câu 4: “Ước mơ cháy bỏng nhất của anh/chị là gì? Anh/chị làm gì để biến ước mơ đó thành hiện thực? (Trả lời khoảng 5 – 7 dòng) (1,0 điểm)

PHẦN II. LÀM VĂN (7,0 ĐIỂM)

Câu 1: (2,0 điểm)

Từ nội dung của đoạn trích phần Đọc – hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) với chủ đề: Theo đuổi ước mơ.

Câu 2: (5,0 điểm)

Cảm nhận của anh/chị về chữ “nhàn” trong bài thơ “Nhàn” của Nguyễn Bỉnh Khiểm. Từ đó liên hệ với đoạn thơ sau trong bài “Cảnh ngày hè” của Nguyễn Trãi và nhận xét về vẻ đẹp tâm hồn của tác giả:

Lao xao chợ cá làng ngư phủ

Dắng dỏi cầm ve lầu tịch dương

Dẽ có Ngu cầm đàn một tiếng

Dân giàu đủ, khắp đòi phương.

Lời giải chi tiết

PHẦN I. ĐỌC HIỂU

Câu 1:

- Phương thức biểu đạt chính: nghị luận

Câu 2:

- Biện pháp so sánh: “Sống một cuộc đời” so sánh vouws “vẽ một bức tranh”, qua từ so sánh “giống như”.

- Tác dụng: chỉ ra sự tương đồng giữa sống một cuộc đời và vẽ một bức tranh, giúp người đọc dễ hình dung ra cách sống chủ động để biến ước mơ của mình thành hiện thực. Phép so sánh làm câu văn giàu hình ảnh, sinh động hơn.

Câu 3:

- Uớc mơ là những khát khao, mong đợi hoặc những ý tưởng đẹp đẽ mà con người muốn biến thành hiện thực.

- Câu nói là một lời khuyên con người cần biết giữ gìn, bảo vệ ước mơ, không để những khó khăn, thử thách trong cuộc sống làm thui chột ước mơ và cũng không để người khác ngăn cản việc chúng ta thực hiện ước mơ ấy.

Câu 4:

Gợi ý:

- Nêu ước mơ của bản thân

- Cần làm gì để biến ước mơ thành hiện thực?

PHẦN II: LÀM VĂN

Câu 1:

* Giải thích:

-  Ước mơ là những khát khao, mong muốn thiết tha về những điều tốt đẹp trong tương lai. Việc theo đuổi ước mơ có ý nghĩa quan trọng đối với cuộc đời mỗi con người.

* Bình luận:

- Con người sống trên đời đều cần có ước mơ, dù ước mơ vĩ đại hay nhỏ bé. Ước mơ làm cuộc sống thêm tươi đẹp, ý nghĩa; giúp con người sống có mục đích, lí tưởng, có động lực để vượt qua những khó khăn, thử thách, hướng tới thành công, thậm chí còn tạo ra những phát minh vĩ đại cho nhân loại.

- Để đạt được ước mơ, con người phải khát khao, kiên trì, nỗ lực, dũng cảm vượt qua những thử thách, thậm chí chấp nhận thiệt thòi, hi sinh. Ước mơ càng lớn, càng cao đẹp bao nhiêu thì đòi hỏi con người càng phải nỗ lực bấy nhiêu.

- Ước mơ cũng không thể quá viển vông, xa vời mà phải gắn với thực tế.

- Phê phán những người sống thụ động, không có ước mơ, thiếu ý chí vươn lên

* Bài học nhận thức và hành động:

- Hãy sống và ước mơ. Học tập, rèn luyện, quyết tâm, có những hành động thiết thực để thực hiện ước mơ của mình.

Câu 2:

1. Giới thiệu về tác giả Nguyễn Bỉnh Khiêm, giới thiệu tác phẩm. Dẫn dắt vấn đề cần nghị luận

2. Phân tích

* Giải thích:

- “Nhàn”: nhàn nhã, thảnh thơi, không vướng bận

- Nhàn được nâng lên thành lối sống, thậm chí là triết lí sống rất phổ biến ở các tầng lớp trí thức thời xưa. Lối sống nhàn tường nảy sinh từ tâm lí bất mãn với thời cuộc.

=> Nhàn là chủ đề lớn trong thơ Nguyễn Bỉnh Khiêm, với nghĩa bản chất là sống thuận theo tự nhiên, vượt lên trên danh dự, giữ cốt cách thanh cao.

* Về chữ “nhàn” trong bài thơ “nhàn” của Nguyễn Bỉnh Khiêm:

- Nhàn là trạng thái thảnh thơi, tự do lựa chọn cách sống, hòa vào thiên nhiên bố mùa, sống đạm bạc thanh cao (Phân tích dẫn chứng ở câu 1,2 và 5,6)

- Đối lập dại – khôn, thể hiện trí tuệ sáng suốt, coi thường danh lợi, giữ gìn nhân cách cao thượng (Phân tích dẫn chứng câu 3,4 và 5,6)

- Nghệ thuật:

+ Bài thơ Nôm bát cú đường luật, kết hợp trữ tình và triết lí; cách nói ẩn ý, thâm trầm sâu sắc.

+ Ngôn ngữ giản dị, tự nhiên; giọng thoải mái phù hợp với tinh thần bài thơ.

+ Nghệ thuật đối, ẩn dụ, cách nói ngược, điển tích được vận dụng sáng tạo, kín đáo.

* Liên hệ với đoạn thơ trong bài Cảnh ngày hè – Nguyễn Trãi:

- Giới thiệu ngắn gọn về Nguyễn Trãi, bài thơ, đoạn thơ

- Bức tranh thiên nhiên Cảnh ngày hè sôi động (âm thanh của tiếng ve kêu rộn rã), cuộc sống thanh bình, yên vui nơi làng quê (lao xao chợ cá). Nguyễn Trãi ước có cây đàn của vua Thuấn để gảy, mong nhân dân được ấm no, hạnh phúc.

- Nghệ thuật: Thể thơ thất ngôn sử dụng sáng tạo, từ ngữ, hình ảnh giàu sức biểu cảm; nghệ thuật đối, điển tích.

* Nhận xét về vẻ đẹp tâm hồn của hai tác giả:

- Giống nhau: Cả Nguyễn Trãi và Nguyễn Bỉnh Khiêm đều là những trí thức tài năng, yêu nước thương dân, bất đắc dĩ lánh đục về trong để giữ gìn phẩm cách trong sạch. Qua hai bài thơ, ta thấy được tình yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống, không màng danh lợi. Đó là nhân cách thanh cao của hai tác giả.

- Khác nhau:

+ Điểm kết tụ trong hồn thơ Ức Trai là ở người dân. Về nhàn, mong nguôi thế sự, nhưng niềm ái quốc ưu dân vẫn canh cánh trong lòng thi nhân, nhàn thân mà không nhàn tâm.

+ Ở bài thơ “Nhàn”, Nguyễn Bỉnh Khiêm vui trọn với thiên nhiên, cuộc sống điền viên thôn dã, vượt lên danh lợi tầm thường; sống ung dung, an nhiên, tự tại. Nhàn được nâng lên thành triết lí sống của Nguyễn Bỉnh Khiêm, thể hiện phẩm cách thanh cao, trí tuệ uyên thâm của nhà nho.

3. Kết luận


Cùng chủ đề:

Đề kiểm tra giữa học kì I Ngữ văn 10 - Đề số 13 có lời giải chi tiết
Đề kiểm tra giữa học kì I Ngữ văn 10 - Đề số 14 có lời giải chi tiết
Đề kiểm tra giữa học kì I Ngữ văn 10 - Đề số 15 có lời giải chi tiết
Đề kiểm tra giữa học kì II Ngữ văn 10 - Đề số 1 có lời giải chi tiết
Đề kiểm tra giữa học kì II Ngữ văn 10 - Đề số 2 có lời giải chi tiết
Đề kiểm tra giữa học kì II Ngữ văn 10 - Đề số 3 có lời giải chi tiết
Đề kiểm tra giữa học kì II Ngữ văn 10 - Đề số 4 có lời giải chi tiết
Đề kiểm tra giữa học kì II Ngữ văn 10 - Đề số 5 có lời giải chi tiết
Đề kiểm tra giữa học kì II Ngữ văn 10 - Đề số 6 có lời giải chi tiết
Đề kiểm tra giữa học kì II Ngữ văn 10 - Đề số 7 có lời giải chi tiết
Đề kiểm tra giữa học kì II Ngữ văn 10 - Đề số 8 có lời giải chi tiết