Đề số 67 - Đề thi vào lớp 10 môn Ngữ văn
Đáp án và lời giải chi tiết Đề số 67 - Đề thi vào lớp 10 môn Ngữ văn
Đề bài
PHẦN I: ĐỌC – HIỂU (5.0 điểm)
Câu 1:
Đọc ngữ liệu và trả lời các câu hỏi say:
Lên bốn tuổi cháu đã quen mùi khói
Năm ấy là năm đói mòn đói mỏi
a. Nhận biết
Ngữ liệu trên được trích trong văn bản nào? Tác giả là ai? Nêu ý nghĩa văn bản.
b. Thông hiểu
“Năm ấy là năm đói mòn đói mỏi” được nhắc tới trong ngữ liệu gợi nhớ về thời điểm nào của đất nước?
c. Thông hiểu
Tác giả dùng cụm từ đói mòn đói mỏi có tác dụng gì?
Câu 2: (1.0 điểm) Nhận biết
Thành ngữ “nói ra đầu ra đũa” liên quan đến phương châm hội thoại nào? Trình bày nội dung của phương châm hội thoại đó.
Câu 3: (2.0 điểm)
Đọc ngữ liệu và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
Tôi là con gái Hà Nội (1). Nói một cách khiêm tốn, tôi là một cô gái khá (2). Hai bỉm tóc dày, tương đối mềm, một cái cổ cao, kiêu hãnh như đài hoa loa kèn (3). Còn mắt tôi thì các anh lái xe bảo: “Cô có cái nhìn sao mà xa xăm” (4).
a. Nhận biết
Tìm lời dẫn trực tiếp
b. Nhận biết
Xác định khởi ngữ.
c. Nhận biết
Các câu trong ngữ liệu sử dụng phép liên kết gì? Chỉ ra từ ngữ liên kết.
PHẦN II. LÀM VĂN (5.0 điểm) Vận dụng cao
Cảm nhận của em về nhân vật anh thanh niên trong ngắn Lặng lẽ Sa Pa của Nguyễn Thành Long.
Lời giải chi tiết
I.
Câu 1:
a.
Phương pháp: căn cứ bài Bếp lửa
Cách giải:
- Tác phẩm: Bếp lửa
- Tác giả: Bằng Việt
b.
Cách giải:
Câu thơ gợi nhắc ta đến thời điểm: nạn đói năm 1945 làm hơn hai triệu đồng bào ta chết đói.
c.
Phương pháp: phân tích, tổng hợp
Cách giải:
- Hai từ mòn mỏi được tách làm đôi, mỗi tiếng được kết hợp với từ đói nhấn mạnh vào cái đói dai dẳng, triền miên.
Câu 2:
Phương pháp: căn cứ bài Phương châm hội thoại
Cách giải:
- Phương châm: cách thức
- Nội dung: Khi giao tiếp cần chú ý nói ngắn gọn, rành mạch, tránh cách nói mơ hồ.
Câu 3:
a.
Phương pháp: căn cứ bài Lời dẫn trực tiếp, lời dẫn gián tiếp
Cách giải:
- Lời dẫn trực tiếp: “Cô có cái nhìn sao mà xa xăm”
b.
Phương pháp: căn cứ bài Khởi ngữ
Cách giải:
- Khởi ngữ: (Còn) mắt tôi.
c.
Phương pháp: căn cứ bài Liên kết câu và liên kết đoạn văn
Cách giải:
- Phép liên kết:
+ Câu 1 với câu 2: Phép lặp (tôi), phép thế (con gái, cô gái)
+ Câu 3 với câu 4: phép nối (còn)
II.
Phương pháp: phân tích, tổng hợp.
Cách giải:
* Yêu cầu về kĩ năng:
- Viết đúng kiểu bài nghị luận văn học.
- Lý lẽ rõ ràng, dẫn chứng xác thực.
- Văn viết giàu cảm xúc, diễn đạt trôi chảy.
- Bố cục ba phần rõ ràng, cân đối.
- Trình bày sạch đẹp; ít sai lỗi câu, từ, chính tả.
* Yêu cầu về kiến thức : đảm bảo được các ý sau:
1. Giới thiệu chung:
- Tác giả:
+ Sáng tác từ thời kì kháng chiến chống Pháp và nhanh chóng trở thành một cây bút tiêu biểu của nền văn xuôi cách mạng Việt Nam.
+ Thành công ở truyện ngắn và kí.
+ Tác phẩm của Nguyễn Thành Long tập trung phản ánh vẻ đẹp của con người Việt Nam mới trong lao động và trong chiến đấu.
+ Lối viết vừa chân thực, giản dị, vừa giàu chất trữ tình.
- Tác phẩm: Được viết vào mùa hè năm 1970 – là kết quả chuyến công tác lên Lào Cai của tác giả.
- Anh thanh niên được miêu tả qua cái nhìn của nhiều nhân vật: bác lái xe, ông họa sĩ, cô kĩ sư… Từ những điểm nhìn ấy tác giả dần khám phá, khắc họa những vẻ đẹp tiềm ẩn trong tâm hồn anh.
2. Phân tích vấn đề
“ Truyện đã khắc họa thành công hình ảnh những con người lao động bình thường mà cao đẹp”.
=> Nhận xét đã khẳng định vẻ đẹp bình dị, khiêm nhường của anh thanh niên trong cuộc sống cũng như trong lao động.
a. Là con người thiết tha yêu cuộc sống:
- Được thể hiện qua tình cảm gắn bó, quan tâm, gần gũi của anh với những người xung quanh.
+ Thèm người, nhớ người, mong được trò chuyện anh đã dùng khúc gỗ chắn ngang đường.
+ Anh là người có trái tim biết yêu thương, sẻ chia, thân thiện: gửi củ tam thất cho vợ bác lái xe, trò chuyện cởi mở, tặng hoa, tặng quà ăn đường cho người vừa mới gặp lần đầu là ông họa sĩ, cô kĩ sư.
- Anh còn là người có tinh thần lạc quan trong một hoàn cảnh sống nhiều khó khăn, thử thách:
+ Biết tạo ra niềm vui cho cuộc sống của mình: trồng hoa trước nhà.
+ Biết tổ chức một cuộc sống gọn gàng, ngăn nắp, tìm cho mình những thú vui lành mạnh: căn nhà anh ở sạch sẽ, đọc sách.
b. Là con người sống có lí tưởng, có niềm say mê và trách nhiệm với công việc.
- Rất say mê công việc đo gió, đo mưa trên đỉnh Yên Sơn:
+ Chấp nhận sống và làm việc một mình trên đỉnh núi cao mấy nghìn mét so với mặt biển, anh dám đối mặt và vượt lên nỗi cô đơn vì tình yêu công việc.
+ Coi công việc như một người bạn “ta với công việc là đôi”
+ Thấy hạnh phúc khi được làm việc: tin vào ý nghĩa công việc mình làm, dự báo chính xác thời tiết giúp người nông dân sản xuất, giúp không quân bắn rơi máy bay.
- Làm việc với một tinh thần trách nhiệm rất cao:
+ Có những đêm trời lạnh giá anh vẫn trở dậy đo gió, đo mưa.
+ Anh đã vượt lên hoàn cảnh và vượt lên chính mình để hoàn thành công việc.
-> Tinh thần trung thực và ý thức trách nhiệm với nghề.
- Tất cả đều bắt nguồn từ lí tưởng sống đẹp của anh thanh niên:
+ Anh muốn góp sức mình vào công cuộc dựng xây và bảo vệ cuộc sống mới (công việc của anh giúp ích cho lao động sản xuất và chiến đấu)
+ Anh không lẻ loi, đơn độc mà tìm thấy những người bạn đồng hành trên con đường mình đã chọn: ông kĩ sư vườn rau Sa Pa, anh cán bộ địa chất lập bản đồ sét => tất cả đều lặng lẽ và bền bỉ với đời sống, với công việc.
+ Anh tác động lớn tới ông họa sĩ và cô kĩ sư. Ông họa sĩ tìm thấy ở anh lí tưởng sáng tạo của mình. Còn cô kĩ sư cũng tìm thấy ở anh một tấm gương về tình yêu cuộc sống, tình yêu công việc.
=> Anh là hiện thân cho vẻ đẹp của một lớp người đang tích cực góp phần tạo dựng lên cuộc sống mới cho quê hương, đất nước.
c. Nghệ thuật khắc họa nhân vật
- Ngôi kể: ngôi thứ 3, điểm nhìn trần thuật chủ yếu từ điểm nhìn và ý nghĩ của nhân vật ông họa sĩ, ngoài ra còn có điểm nhìn của cô kĩ sư và bác lái xe. Khiến cho câu chuyện về nhân vật trở nên khách quan, chân thực, có cái nhìn nhiều chiều về nhân vật. Qua cách nhìn và cảm xúc của các nhân vật, hình ảnh người thanh niên hiện lên rõ nét và đáng mến hơn.
- Tình huống truyện là cuộc gặp gỡ tình cờ, ngắn ngủi giữa ông họa sĩ, cô kĩ sư và anh thanh niên làm công tác khí tượng trên đỉnh Yên Sơn, Sa Pa.Tạo tình huống ấy khiến tác giả giới thiệu nhân vật một cách thuận lợi, nhất là để nhân vật ấy hiện lên qua cái nhìn, ấn tượng của các nhân vật khác. Từ đó làm cho hình tượng của anh thanh niên trở nên khách quan, chân thực.
3. Tổng kết
- Tác phẩm đã khắc họa thành công hình ảnh những con người lao động bình dị, mà tiêu biểu là anh thanh niên.
- Truyện khẳng định vẻ đẹp của người lao động và ý nghĩa của những công việc thầm lặng.