Đề số 68 - Đề thi vào lớp 10 môn Ngữ văn — Không quảng cáo

Soạn văn 9 tất cả các bài, Ngữ văn 9 , tổng hợp văn mẫu hay nhất Tổng hợp 100 đề thi vào 10 môn Văn


Đề số 68 - Đề thi vào lớp 10 môn Ngữ văn

Đáp án và lời giải chi tiết Đề số 68 - Đề thi vào lớp 10 môn Ngữ văn

Đề bài

I. PHẦN ĐỌC HIỂU (2.0 điểm)

Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 – câu 4:

Bạn có thể không thông minh bẩm sinh nhưng bạn luôn chuyên cần và vượt qua bản thân từng ngày một. Bạn có thể không hát hay nhưng bạn là người không bao giờ trễ hẹn. Bạn không là người giỏi thể thao nhưng bạn có nụ cười ấm áp. Bạn không có gương mặt xinh đẹp nhưng bạn rất giỏi thắt cà vạt cho ba và nấu ăn ngon. Chắc chắn, mỗi một người trong chúng ta đều được sinh ra với những giá trị có sẵn. Và chính bạn, hơn ai hết, trước ai hết, phải biết mình, phải nhận ra những giá trị đó.

(Trích Bản thân chúng ta là giá trị có sẵn – Phạm Lữ Ân, Nếu biết trăm năm là hữu hạn , NXB Hội nhà văn, 2012)

Câu 1: (0.5 điểm) Nhận biết

Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích.

Câu 2: (0.5 điểm) Nhận biết

Chỉ ra thành phần biệt lập trong câu: Chắc chắn, mỗi một người trong chúng ta đều được sinh ra với những giá trị có sẵn.

Câu 3: (0.5 điểm) Nhận biết

Nêu tên một biện pháp tu từ có trong những câu in đậm.

Câu 4: (0.5 điểm) Thông hiểu

Nội dung chính của đoạn trích trên là gì?

II. PHẦN LÀM VĂN (8.0 điểm)

Câu 1: (3.0 điểm)

Đừng xấu hổ khi không biết, chỉ xấu hổi khi không học.

Hãy viết bài văn ngắn trình bày suy nghĩ của em về ý kiến trên.

Câu 2: (5.0 điểm) Thí sinh chỉ chọn một trong hai đề sau:

Đề 1:

Cảm nhận về vẻ đẹp của nhân vật Thúy Kiều trong đoạn trích sau:

Tưởng người dưới nguyệt chén đồng

Tin sương luống những rày trông mai chờ

Bên trời góc bể bơ vơ,

Tấm son gột rửa bao giờ cho phai.

Xót người tựa cửa hôm mai

Quạt nồng ấp lạnh những ai đó giờ?

Sân Lai cách mấy nắng mưa

Có khi gốc tử đã vừa người ôm

(Trích Kiều ở lầu Ngưng Bích , Ngữ văn 9, tập 1, NXB Giáo dục)

Đề 2:

Cảm nhận về vẻ đẹp của người lính lái xe trên tuyến đường Trường Sơn trong đoạn trích sau:

Không có kính không phải vì xe không có kính

Bom giật bom rung kính vỡ đi rồi

Ung dung buồng lái ta ngồi,

Nhìn đất nhìn trời, nhìn thẳng.

Nhìn thấy gió vào xoa mắt đắng

Nhìn thấy con đường chạy thẳng vào tim

Thấy sao trời và đột ngột cánh chim

Như sa như ùa vào buồng lái.

(Trích, Bài thơ về tiểu đội xe không kính , Phạm Tiến Duật, Ngữ văn 9, tập 1, NXB Giáo dục)

Lời giải chi tiết

Câu 1.

1.

Phương pháp : căn cứ các phương thức biểu đạt đã học

Cách giải:

- Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận

2.

Phương pháp: căn cứ bài Thành phần biệt lập

Cách giải:

- Thành phần biệt lập: Chắc chắn (Thành phần tình thái)

3.

Phương pháp : căn cứ nội dung bài Điệp ngữ

Cách giải:

- Biện pháp tu từ: Điệp cấu trúc (Bạn có thể … nhưng bạn … ; Bạn không … nhưng bạn …)

4.

Phương pháp: căn cứ nội dung đoạn trích

Cách giải:

Mỗi người sinh ra sẽ có những giá trị của riêng mình. Điều quan trọng là bạn phải nhận ra và phát huy những giá trị đó của mình đồng thời biết yêu thương mình nhiều hơn.

Câu 2.

Phương pháp: Phân tích, tổng hợp

Cách giải:

  • Yêu cầu về hình thức

- Bài văn

- Trình bày rõ ràng, không mắc lỗi dùng từ, đặt câu, chính tả.

  • Yêu cầu về nội dung: Bài làm của học sinh đảm bảo các ý chính sau:

1. Nêu vấn đề

2. Giải thích vấn đề

- Biết: có ý niệm về người, vật hoặc điều gì đó, để có thể nhận ra được hoặc có thể khẳng định được sự tồn tại của người, vật.

- Học: thu nhận kiến thức, luyện tập kĩ năng do người khác truyền lại hoặc tự tìm hiểu.

- Xấu hổ: cảm thấy hổ thẹn khi thấy mình có lỗi hoặc kém cỏi trước người khác.

=> Đừng xấu hổ khi không biết, chỉ xấu hổ khi không học :  Khuyên người ta không nên cảm thấy hổ thẹn trước những điều mà mình chưa bao giờ nghe tới, nhưng nên cảm thấy hổ thẹn khi bản thân mình không chịu học hỏi, rèn luyện, tiếp thu những tri thức.

2. Bàn luận vấn đề:

- Tại sao “đừng xấu hổ khi không biết”:

+ Tri thức của nhân loại là vô hạn, những hiểu biết của bản thân mình chỉ là những giọt nước trước đại dương bao la.

+ Không ai trên đời này có thể biết được tất cả mọi thứ và việc không biết khi chưa được học là một chuyện rất bình thường, không có gì phải cảm thấy hổ thẹn.

- Tại sao phải “xấu hổ khi không học”:

+ Học tập là quyền và nghĩa vụ của mỗi người. Mỗi con người cần chủ động trong việc học tập để tích lũy kiến thức, kĩ năng.

+ Việc học đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc nhận thức. Không học còn cho thấy đó là một con người vô trách nhiệm với bản thân và xã hội.

+ Học tập không chỉ mang lại cho ta những tri thức về khoa học mà còn dạy cho ta cách đối nhân xử thế, hoàn thiện mình hơn.

+ Có thể học từ nhà trường, gia đình, bạn bè…

=>  Không học là lười biếng, không tự biết nâng cao bản thân để phù hợp với sự phát triển của xã hội, để trở thành công dân có ích. Như vậy thật đáng hổ thẹn.

- Phê phán những hành động giấu dốt, học giả, những người lười biếng.

- Ngay khi còn ngồi trên ghế nhà trường học sinh phải tích cực học tập, tích lũy kiên thức, làm giàu vốn tri thức cho bản thân.

- Liên hệ bản thân: Em đã học tập để tích lũy tri thức, vốn sống cho bản thân như thế nào? Hãy chia sẻ?

Câu 3.

Phương pháp: phân tích, tổng hợp.

Cách giải:

* Yêu cầu về kĩ năng:

- Viết đúng kiểu bài nghị luận văn học.

- Lý lẽ rõ ràng, dẫn chứng xác thực.

- Văn viết giàu cảm xúc, diễn đạt trôi chảy.

- Bố cục ba phần rõ ràng, cân đối.

- Trình bày sạch đẹp; ít sai lỗi câu, từ, chính tả.

* Yêu cầu về kiến thức: đảm bảo được các ý sau:

Gợi ý đề 1:

1. Giới thiệu chung

Tác giả

- Nguyễn Du (1765- 1820) tên chữ là Tố Như, hiệu là Thanh Hiên, tỉnh Hà Tĩnh.

- Nguyễn Du sinh trưởng trong một gia đình đại quý tộc, nhiều đời làm quan và có truyền thống về văn học. Cuộc đời của Nguyễn Du gắn bó sâu sắc với những biến cố lịch sử của giai đoạn cuối thế kỉ XVIII, đầu thế kỉ XIX.

- Truyện Kiều là một trong những tác phẩm xuất sắc nhất của ông.

Tác phẩm

- Thuộc phần Gia biến và lưu lạc .

- Là đoạn thơ nói về nỗi nhớ Kim Trọng và cha mẹ khi Thúy Kiều bị giam lỏng ở lầu Ngưng Bích.

2. Phân tích

a. Nhớ Kim Trọng:

- Nỗi nhớ Kim Trọng đến trước vì:

+ Khi bán mình là nàng đã tạm tròn chữ hiếu mà dang dở chữ tình -> luôn mang mặc cảm phụ bạc Kim Trọng.

+ Thúy Kiều bị lừa, bị thất thân với Mã Giám Sinh, bị giam lỏng ở lầu Ngưng Bích để đợi người chuộc thân -> lại càng thấy mình không xứng với Kim Trọng, có lỗi với Kim Trọng.

- “Tưởng” : là “nhớ về”, “mơ tưởng” -> kỉ niệm vẫn vẹn nguyên, sống động, vẫn khiến nàng nhớ nhung, mơ tưởng => khát vọng tình yêu, hạnh phúc.

- Tấm lòng thủy chung của Thúy Kiều: Nàng nhớ đêm trăng thề nguyền và lời thề với Kim Trọng. Lời thề còn vẹn nguyên khiến nàng càng tự trách mình phụ bạc chàng Kim.

- Nhớ để mà xót xa cho Kim Trọng nơi xa vẫn nay trông mai ngóng; xót xa cho bản thân lưu lạc nơi chân trời góc bể, cho tấm hình son sắt thủy chung không biết bao giờ mới có thể phôi pha.

=> Qua đó ta cảm nhận được tấm lòng vị tha, tình yêu mãnh liệt, thủy chung mà Thúy Kiều dành cho Kim Trọng cũng như nỗi đau đớn, ân hận, giày vò của Thúy Kiều.

b. Nỗi nhớ cha mẹ:

- Từ “xót” :

+ Là nỗi xót xa, thương cảm của một người con dành cho cha mẹ đã tuổi cao, sức yếu.

+ Vì tưởng tượng ra cảnh cha mẹ ngày đêm tựa cửa, ngóng chờ mình ( “hôm mai”… )

+ Vì cha mẹ thiếu bàn tay chăm sóc: “quạt nồng ấp lạnh” .

+ Vì ý thức được sự vô tình của thời gian -> cha mẹ ngày càng già yếu hơn.

- Nhớ để rồi ân hận, tự trách bản thân mình vẫn chưa tận hiếu với mẹ cha.

=> Nàng là người con hết sức hiếu thảo

c. Nghệ thuật

- Ngôn từ giàu cảm xúc, cô đọng, hàm súc.

- Sử dụng linh hoạt điển tích

3. Đánh giá chung

- Đoạn trích cho thấy vẻ đẹp nhân phẩm của Thúy Kiều: một người tình thủy chung, một người con hiếu thảo, một con người vị tha, đáng trân trọng.

Gợi ý đề 2:

1. Giới thiệu chung

Tác giả:

- Là nhà thơ khoác áo lính và là một gương mặt tiêu biểu cho thế hệ thơ trẻ kháng chiến chống Mĩ.

- Hình tượng trung tâm trong thơ ông là người lính và cô thanh niên xung phong.

- Nghệ thuật: giọng điệu sôi nổi, trẻ trung, hồn nhiên, tinh nghịch mà sâu sắc.

Tác phẩm:

- Viết năm 1969, được in trong “Vầng trăng quầng lửa”.

- Đoạn trích cho thấy hoàn cảnh chiến đấu và tính cách của người lính.

2. Phân tích

a. Hình ảnh tiểu đội xe không kính:

- Được giới thiệu rất độc đáo: “Không có kính không phải vì xe không có kính/ Bom giật bom rung kính vỡ đi rồi” :

+ Là lời giải thích của người lính về chiếc xe không kính.

+ Chứa đựng sự chút phân bua, thanh minh. Tâm trạng này dễ hiểu vì với người lính lái xe chiếc xe là niềm tự hào, là phương tiện để góp sức cho chiến tuyến, góp phần làm nên chiến thắng chung.

=> Gợi: Sự khốc liệt của chiến trường; sự gian khổ khi lái xe; sự gan góc, kiên cường của người lính lái xe.

- Những chiếc xe không kính đã giúp người lính lái xe phát hiện ra chất thơ giữa đời thường: Giúp họ chan hòa với thiên nhiên

=> Là một hình ảnh rất thực, không hiếm trên tuyến đường Trường Sơn trong những năm tháng kháng chiến chống Mĩ. Là hình ảnh đặc sắc, độc đáo trong thơ Phạm Tiến Duật nói riêng và thơ ca kháng chiến chống Mĩ nói chung. Nó vừa là biểu tượng cho sự tàn phá của chiến tranh, lại vừa là hình ảnh đẹp đẽ, nên thơ ngay trong cuộc chiến ác liệt.

b. Hình ảnh người lính lái xe Trường Sơn:

* Được khắc họa trên nền của cuộc chiến tranh ác liệt:

- “Bom giật, bom rung”

- Những chiếc xe không kính

->  Vùng đất chìm trong khói lửa chiến tranh, mưa bom, bão đạn không một chút bình yên.

Gợi những hiểm nguy, mất mát, hy sinh của cuộc đời người lính.

* Vẻ đẹp của người lính lái xe Trường Sơn: Phong thái ung dung, hiên ngang, dũng cảm:

+ Đảo ngữ: tô đậm sự ung dung, bình thản, điềm tĩnh đến kì lạ.

+ Điệp từ “nhìn” , thủ pháp liệt kê và lối miêu tả nhìn thẳng, không né tránh gian khổ, hy sinh, sẵn sàng đối mặt với gian nan, thử thách.

3. Tổng kết

-  Nội dung:

+ Xây dựng hình tượng tiểu đội xe không kính chân thực, độc đáo.

+ Tái hiện hình tượng người lính lái xe Trường Sơn với sự ung dung, hiên ngang, dũng cảm.

- Nghệ thuật:

+ Thể thơ tự do đậm chất văn xuôi.

+ Hình ảnh thơ mang chất hiện thực của đời sống chiến trường.

+ Ngôn ngữ mang tính khẩu ngữ tự nhiên.

+ Giọng điệu: ngang tàng, khỏe khoắn, hài hước, dí dỏm

Nguồn: Sưu tầm


Cùng chủ đề:

Đề số 63 - Đề thi vào lớp 10 môn Ngữ văn
Đề số 64 - Đề thi vào lớp 10 môn Ngữ văn
Đề số 65 - Đề thi vào lớp 10 môn Ngữ văn
Đề số 66 - Đề thi vào lớp 10 môn Ngữ văn
Đề số 67 - Đề thi vào lớp 10 môn Ngữ văn
Đề số 68 - Đề thi vào lớp 10 môn Ngữ văn
Đề số 69 - Đề thi vào lớp 10 môn Ngữ văn
Đề số 70 - Đề thi vào lớp 10 môn Ngữ văn
Đề số 71 - Đề thi vào lớp 10 môn Ngữ văn
Đề số 72 - Đề thi vào lớp 10 môn Ngữ văn
Đề số 73 - Đề thi vào lớp 10 môn Ngữ văn