Đề số 8 - Đề kiểm tra học kì 2 - Ngữ văn 10
Đáp án và lời giải chi tiết Đề số 8 - Đề kiểm tra học kì 2 (Đề thi học kì 2) - Ngữ văn 10
Đề bài
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
Hạt gạo làng ta
Có bão tháng bảy
Có mưa tháng ba
Giọt mồ hôi sa
Những trưa tháng sáu
Nước như ai nấu
Chết cả cá cờ
Cua ngoi lên bờ
Mẹ em xuống cấy…
(Trích Hạt gạo làng ta – Trần Đăng Khoa)
Câu 1 . Nêu hình ảnh đối lập được sử dụng trong đoạn thơ. (1,0 điểm)
Câu 2 . Qua đoạn thơ, tác giả muốn khẳng định những giá trị gì của “hạt gạo làng ta”? (1,0 điểm)
Câu 3. Chỉ và nêu hiệu quả biểu đạt của phép tu từ được sử dụng trong hai câu thơ: “Nước như ai nấu/ Chết cả cá cờ.” (1.0 điểm)
PHẦN TỰ LUẬN (7,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm): Viết một đoạn văn (khoảng 7 – 10 dòng) trình bày suy nghĩ của anh/chị về thái độ cần có của mỗi người với những sản phẩm lao động giống như “hạt gạo” được nhắc đến trong đoạn thơ trên.
Câu 2 (5,0 điểm):
Cảm nhận của anh (chị) về mười hai câu thơ đầu trong đoạn trích Trao duyên (Trích Truyện Kiều – Nguyễn Du)
Lời giải chi tiết
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Câu 1.
- Hình ảnh đối lập: "Cua ngoi lên bờ" – "Mẹ em xuống cấy"
Câu 2.
- Qua đoạn thơ, tác giả muốn khẳng định hạt gạo là sự kết tinh của cả công sức lao động vất vả của con người lẫn tinh hoa của trời đất. Vì thế, nó mang cả giá trị vật chất lẫn giá trị tinh thần.
Câu 3.
- Phép tu từ so sánh: "Nước như ai nấu".
- Hiệu quả: làm hình ảnh hiện lên cụ thể hơn, gợi được sức nóng của "nước" – mức độ khắc nghiệt của thời tiết; đồng thời gợi ra được nỗi vất vả, cơ cực của người nông dân.
II. PHẦN TỰ LUẬN (7,0 điểm)
Câu 1.
Học sinh có thể có những suy nghĩ khác nhau, nhưng cần bày tỏ được thái độ tích cực:
- Nâng niu, trân trọng những sản phẩm lao động.
- Biết ơn, quý trọng những người đã làm ra những sản phẩm ấy.
Câu 2. Phân tích lời nhờ cậy, thuyết phục của Thúy Kiều khi trao duyên trong 12 câu đầu trong đoạn trích Trao duyên.
a. Yêu cầu về kĩ năng: Học sinh biết cách làm bài văn nghị luận về một đoạn thơ; diễn đạt lưu loát, văn có xúc cảm tự nhiên, sâu sắc; đảm bảo quy định về dung từ, đặt câu, chính tả.
b. Yêu cầu về kiến thức:
Mở bài:
- Giới thiệu vài nét về tác giả, tác phẩm và vị trí đoạn trích.
Thân bài: Học sinh có nhiều hướng phân tích khác nhau, nhưng cần đáp ứng các ý sau đây:
* Mở đầu bằng những lời yêu cầu khẩn thiết:
Cậy em em có chịu lời
Ngồi lên cho chị lạy rồi sẽ thưa
+ Lời lẽ hết sức phù hợp và chính xác:
- " Cậy": nhờ, tin tưởng, tin cậy (chỉ có em là chị tin cậy nhất mà thôi)
- "Chịu": nhận vì thông cảm, không thể từ chối
-> Kiều vẫn lựa chọn được những từ ngữ thích hợp nhất để thuyết phục em. Vì Kiều hiểu hoàn cảnh hiện tại của mình và sự khó xử của Vân.
- "Lạy", "thưa": tạo không khí thiêng liêng khi sắp nói ra một chuyện vô cùng hệ trọng đối với Kiều và cả Vân.
⟹ Hành động đó làm tăng sự hệ trọng, thiêng liêng, trang nghiêm của cuộc trao duyên.
- Kiều nhắc đến hai biến cố của đời Kiều “Gặp chàng Kim” và “sóng gió bất kì” (Gia đình gặp nạn)
+ Tình sâu >< Hiếu nặng
⟶ Buộc Kiều phải lựa chọn, Kiều đã hi sinh tình yêu để làm tròn chữ hiếu “Làm con trước… sinh thành”.
- Vì vậy, Kiều muốn nhờ Vân:
Ngày xuân em hãy còn dài
…Ngậm cười chín suối hãy còn thơm lây
- Kiều đưa ra lý do:
+ Vân còn trẻ, đời còn dài
+ Xót tình ruột rà, máu mủ chị em mà chấp nhận “thay lời nước non” (làm vợ Kim Trọng)
⟶ Nếu Vân chấp nhận thì dù có chết Kiều cũng thấy thơm lây cho hành động cao cả đó của Vân.
⟹ Lời tâm sự vừa thuyết phục, vừa ràng buộc, chí lý, chí tình. Kiều đã đạt được mục đích: nhờ Vân thay mình trả nghĩa cho Kim Trọng.
* Đặc sắc về nghệ thuật :
- Biệt tài miêu tả nội tâm nhân vật của Nguyễn Du
- Ngôn ngữ chuyển hóa linh hoạt (đối thoại ⟶ độc thoại)
- Kết hợp nhuần nhuyễn giữa ngôn ngữ bình dân và ngôn ngữ bác học.
3/ Kết luận :
- Đánh giá chung về nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ.