Đề thi giữa kì 2 Văn 8 Kết nối tri thức - Đề số 3 — Không quảng cáo

Đề thi giữa học kì 2 Văn 8 - Kết nối tri thức


Đề thi giữa kì 2 Văn 8 Kết nối tri thức - Đề số 3

Tải về

Tải về đề thi và đáp án Tải về đề thi Tải về đáp án

Đề thi giữa kì 2 Văn 8 bộ sách kết nối tri thức đề số 3 được biên soạn theo hình thức trắc nghiệm và tự luận có lời giải chi tiết giúp các em ôn tập hiệu quả chuẩn bị cho bài kiểm tra trên lớp

Đề thi

I. ĐỌC HIỂU (6.0 điểm)

Đọc văn bản và trả lời câu hỏi bên dưới

AI BIỂU XẤU

(Nguyễn Ngọc Tư)

“… Bạn diễn đạt hơi thiếu biểu cảm. Giọng bạn đuối đi khi đến cao trào. Một điểm nữa là ngoại hình bạn bị hạn chế. Mà đây là thi Tiếng hát truyền hình chứ không phải tiếng hát phát thanh …”. Lời nhận xét này của một thành viên ban giám khảo cuộc thi tiếng hát truyền hình tỉnh trong đêm trung kết. Tôi thấy một chút điếng dại đi thoáng qua trên gương mặt thí sinh, khi giữa sân khấu lấp lóa ánh đèn, trước hàng ngàn người và đông đảo bạn xem truyền hình trực tiếp, anh bị chê... xấu.

Hẳn anh không muốn mình xấu. Hẳn cha mẹ anh cũng không muốn sinh con xấu. Nhưng vào cái lúc vị giám khảo đến từ thành phố văn minh kia “âu yếm” (quả thật vẻ mặt ông rất hồn nhiên) nhận xét về ngoại hình minh, anh sẽ oán giận cuộc đời, oán giận mẹ cha đã tạo ra anh giữa đời này, làm cho anh tới nông nỗi này, chết đứng trên sân khấu. Mà anh vẫn phải gượng gạo cưới, chở người ta chê xong, cảm ơn, và rời sân khấu trên đôi chân không phải của mình, gương mặt không còn là của mình, di chuyển một thần xác đã khó những máu, thân xác cũng không còn là của anh.

Tôi bỗng nghĩ mình may, phải biết hát hò, có khả năng tôi cũng đi thi. Và cái cô Hà Há Ha mang số báo danh Không Không Có cũng bị trời trong bởi “ngoại hình hạn chế” hay “tên bạn rất không hợp để làm... ca sĩ”. Bất ngờ? Không, ta vẫn biết vậy khi nhìn vào gương, khi nghĩ về mình, nhưng ta vẫn đau một cách không kiềm chế. Và ánh đèn đêm đó, vẻ mặt vô tư của vị giám khảo đó, biển người đó, bài ca đó... mãi mãi là nỗi ám ảnh không nguôi được. Chỉ muốn làm cát, làm nước, làm giun dế cho rồi...

Sao ngay từ đầu, trong thể lệ cuộc thi, người ta không đưa ra điều kiện “ngoại hình đẹp” như mấy nhà hàng vẫn thường dán thông báo tuyển tiếp viên. Nhất thiết phải dán mấy cái hình mẫu Jude Law, Lương Triều Vỹ hay Mai Phương Thúy để người ta hiểu đẹp là phải như thế này. Bởi mỗi người có một quan niệm khác nhau về cái đẹp, như tôi, lam lũ, đen đúa, bụi bặm... là đẹp, thì bạn nói bạn thích vẻ dịu dàng, thuần khiết, mỏng manh, sang trọng... Người dự thi, sau khi ngó qua tiêu chí và mấy tấm hình mẫu thì dù có giọng đẹp như Lê Dung, Tuấn Ngọc, Mỹ Linh cũng ngó lại cái “ngoại hình hạn chế” mà rút lui không nuối tiếc.

Để không phải trút tâm huyết gan ruột mình hát cả chục bài, vượt qua bốn năm vòng thi; để không nuôi chút vui, chút hy vọng, khát vọng gì khi qua mỗi ải; để không phải xót lòng nghe người đời hỏi, “Ê, sao ba má bạn đẻ bạn xấu vậy?”. Để đi qua một giấc mơ dài, chợt tỉnh bất ngờ vì bị dội vào người thứ nước lấy lên từ những dòng sông băng, buốt nhức, cắt da cắt thịt. Tỉnh dậy, để thấy đời buồn vì những chuyện không đâu.

Cảm giác và nói ra cảm giác là hai chuyện khác nhau, một cái là của riêng mình và cái kia tác động đến người khác. Ai cũng nghĩ như vị giám khảo kia, nhưng không phải ai cũng thiếu tế nhị, thừa tàn nhẫn để thể hiện nó bằng lời, công khai giữa đám đông.

Tôi nhớ có lần, bạn bè hỏi tôi sao mà lúc này quan tâm quá nhiều tới nhan sắc. Tôi cười thẩm, ngoài miệng nói vậy thôi, chứ thật ra tôi tin là mình cùng hạn chế" chắc chắn tôi không thể thi “tiếng hát truyền hình” (nếu có giọng c có chút duyên ngầm. Nhưng tin cũng chẳng làm gì, vì tôi biết với “ngoại hình khá), không thể làm nhân viên tiếp thị (nếu chẳng còn viết văn được nữa), và nếu khó khăn hơn nữa, để nuôi dám con ăn học, tôi cũng không tìm được chân bưng bê trong quán bia.

Ai biểu xấu?!

Nguyễn Ngọc Tư, Đảo ( tập truyện ngắn), NXB Trẻ, 2014

Câu hỏi:

Câu 1. Dòng nào không nói lên dấu hiệu cho biết văn bản trên là truyện ngắn

A. Nhân vật ít.

B. Dung lượng ngắn (gần 2 trang).

C. Ít sự việc (diễn ra trong thời gian rất ngắn).

D. Cảm nghĩ của người kể chuyện.

Câu 2. Dòng nào nói đúng về nội dung của truyện ngắn

A. Về việc nhận xét (của giám khảo) trong cuộc thi hát.

B. Suy nghĩ của khán giả về cuộc thi hát.

C. Ý định đi thi hát của người kể chuyện.

D. Kể chuyện nhan sắc của ca sĩ.

Câu 3. Dòng nào sắp xếp các sự việc theo đúng trình tự kể của văn bản

A. Cảm giác của thí sinh; Giám khảo nhận xét thí sinh thi hát; Suy nghĩ của người kể chuyện về cuộc thi hát.

B. Giám khảo nhận xét thí sinh thi hát; Suy nghĩ của người kể chuyện về cuộc thi hát; Suy nghĩ của người kể chuyện về nhan sắc con người.

C. Suy nghĩ của người kể chuyện về cuộc thi hát; Suy nghĩ của người kể chuyện về nhan sắc con người.

D. Nỗi khổ của người đi thi; Giám khảo nhận xét thí sinh thi hát; Suy nghĩ của người kể chuyện về cuộc thi hát.

Câu 4. “... Bạn diễn đạt hơi thiếu biểu cảm. Giọng bạn đuổi đi khi đến cao trào. Một điểm nữa là ngoại hình bạn bị hạn chế” là lời nói của ai? Tác động đến những đối tượng nào?

a. Của tác giả, tác động tới độc giả.

b. Lời của người kể chuyện, tác động đến độc giả.

c. Của giám khảo cuộc thi hát, tác động đến thí sinh, toàn bộ người tham dự.

d. Của người tham dự, tác động đến thí sinh và giám khảo.

Câu 5. Dòng nào sau đây là sản phẩm của trí tưởng tượng trong sáng tạo văn học?

A. Anh sẽ oán giận cuộc đời, oán giận mẹ cha đã tạo ra anh giữa đời này, làm cho anh tới nông nỗi này, chết đứng trên sân khấu.

B. Anh vẫn phải gượng gạo cười, chờ người ta chê xong, cảm ơn, và rời sân khấu trên đôi chân không phải của mình.

C. Vị giám khảo đến từ thành phố văn minh kia “âu yếm” (quả thật vẻ mặt ông rất hồn nhiên) nhận xét về ngoại hình mình.

D. Tôi bỗng nghĩ mình may, phải biết hát hò, có khả năng tôi cũng đi thi.

Câu 6. Vì sao người kể chuyện không tán thành với nhận xét của một vị giám khảo

ngoại hình bạn bị hạn chế”?

A. Thiếu tế nhị.

B. Không phù hợp với tiêu chí của cuộc thi.

C. Khiến thí sinh bị tổn thương.

D. Khán giả mất cảm tình.

Câu 7. Đoạn văn sau là lời của ai, nói về điều gì? Nhằm mục đích gì?

Bởi mỗi người có một quan niệm khác nhau về cái đẹp, như tôi, lam lũ, đen đúa, bụi bặm... là đẹp, thì bạn nói bạn thích vẻ dịu dàng, thuần khiết, mỏng manh, sang trọng...

A. Lời của một thí sinh, nói về các quan niệm về cái đẹp. Thể hiện thái độ không đồng tình với nhận xét của 1 vị giám khảo.

B. Lời của người kể chuyện, nói về các quan niệm về cái đẹp. Thể hiện thái độ đồng tình với nhận xét của 1 vị giám khảo.

C. Lời của người kể chuyện, nói về các quan niệm về cái đẹp. Thể hiện thái độ không đồng tình với nhận xét của 1 vị giám khảo.

D. Lời của một giám khảo, nói về các quan niệm về cái đẹp. Thể hiện thái độ

không đồng tình với nhận xét của 1 vị giám khảo trước đó.

Câu 8. Những chuyện không đâu trong dòng “Tỉnh dậy, để thấy đời buồn vì những chuyện không đâu” là chuyện gì?

A. Đi thi

B. Ngoại hình

C. Người khác nhận xét về ngoại hình của mình

D. Thi hát

Câu 9. Tác giả muốn nói điều gì trong câu: “Hẳn anh không muốn mình xấu. Hẳn cha mẹ anh cũng không muốn sinh con xấu”. Em có đồng ý với điều đó không? Vì sao? (0,5đ)

Câu 10. Đọc đoạn văn bản sau và trả lời câu hỏi a,b,c (1đ)

… Mà anh vẫn phải gượng gạo cười, chờ người ta chê xong, cảm ơn, và rời sân khấu trên đôi chân không phải của mình, di chuyển một thân xác đã khô những máu, thân xác cũng không còn là của anh.”

a. Xác định các chi tiết, hình ảnh tả thực, điều tưởng tượng trong đoạn trên

b. “Mà anh vẫn phải gượng gạo cười, chờ người ta chê xong, cảm ơn” miêu tả ai? Nhằm thể hiện điều gì ở đối tượng?

c. Ngôn từ của văn bản khiến em tưởng tượng ra điều gì? Hãy diễn tả điều đó (4-6 câu)

II. LÀM VĂN (4 điểm)

Câu 1. Đọc ngữ liệu sau và thực hiện yêu cầu kế tiếp (1đ)

NGỪNG PHÁN XÉT NGOẠI HÌNH NGƯỜI KHÁC

Không có ai muốn mình xấu, cũng chẳng có ai thích bị người khác chê bai ngoại hình cả.

“Con này béo thế”, “con kia lùn thật”, “khiếp, con gái gì mà xấu thế, mặt toàn mụn là mụn”, “eo ôi, da nó đen như da trâu ấy”, “trông nó kìa, mặt đã xấu rồi răng lại còn vẩu nữa”, “người đâu gầy như que tăm thể”.. Bạn đã bao giờ nghe được những lời nhận xét như vậy về mình hay một ai đó chưa?

[…] Trong thực tế, có những người rất hay đi soi mói ngoại hình của người khác rồi chê bai và cười nhạo họ. Cũng có những kẻ chỉ vì sự ganh ghét, đô kỵ mà sẵn sàng đem ngoại hình của người ta ra đùa cợt, bôi nhọ và tưởng như thế là hay. Nhưng thực chất, hành động ấy không những chẳng hề hay họ một chút nào, mà còn gây những ảnh hưởng rất tiêu cực tới những đối tượng bị nhắm tới.

Hình hài của con người khi sinh ra là được thừa hưởng từ cha mẹ, cho nên chẳng ai có thể định đoạt được mặt mũi, dáng vẻ, chiều cao của bản thân mình sẽ như thế nào ngay từ đầu. Trên đời này, không có ai muốn mình xấu, cũng chẳng có ai thích bị chê cả. Vậy thử hỏi, khi bạn chế bai ngoại hình của một ai đó, bạn có bao giờ đặt cảm xúc của mình vào họ không? Bạn nghĩ họ có vui không? Bạn nghĩ họ muốn mình xấu sao? Hay là bạn nghĩ họ thích bị chê bai?

Câu trả lời là “không”, họ không hề, bạn chê ngoại hình của họ chỉ đơn giản là vì bạn thích thế, bạn thấy nó vui hoặc là do bạn không ưa họ mà thôi. Bạn thử nghĩ xem, khi bản thân bị người khác chê bai thì bạn có buồn không, có tức không? Đương nhiên là có, đôi khi còn cay cú mà chửi lại.

Với người bình thường, có bản lĩnh, khi bị chê bai ngoại hình có thể thấy không sao. Nhưng đối với những người có tâm lý yếu mềm, đó lại là một chuyện khác. Khi họ bị quá nhiều người chê bai ngoại hình, lâu dần sẽ thấy rất chạnh lòng, buồn rầu, cảm thấy tự ti về bản thân, đôi lúc còn có nguy cơ dẫn đến trầm cảm. Con người chứ đâu phải khúc gỗ mà không biết đau lòng. Từng lời chê cộng dồn lại như những vết dao cứa sâu vào trong lòng họ vậy. Và sự tổn thương đó sẽ lớn dần lên theo từng năm tháng. Bạn chỉ có quyền chê bai người khác khi người đó làm gì đó sai trái, còn ngoại hình không được hoàn mỹ không phải lỗi lầm hay gây hại cho ai cả. Chính vì vậy, trước khi buông lời phán xét hay chê bai ngoại hình của người khác, bạn hãy tự nhìn lại chính bản thân mình xem liệu có tốt đẹp hơn người ta không?

Cho dù nhan sắc bạn có đẹp đến cỡ nào đi chăng nữa thì khi bạn chê bai ngoại hình của người khác một cách thô thiển, chính bạn cũng trở nên xấu xí. Xấu ở đây không phải là nhan sắc mà là nhân cách của bạn. Họ sinh ra không phải để cho mình bạn ngắm, cũng chẳng phải để làm hài lòng bạn và đặc biệt là họ xấu hay đẹp cũng không cần bạn phải quan tâm. Xấu người nhưng đẹp nết thì vẫn đầy người quý, nhưng đẹp người mà xấu nết thì không thiếu người ghét.

Khi nhắc tới người đẹp, người ta thường nghĩ ngay đến một người có nhan sắc. Nhưng khi nói đến người xấu, ắt hẳn ai cũng sẽ hiểu rằng đó chính là một người có nhân cách tệ.

(vnexpress.net)

a. Lựa chọn, điền vào bảng câu văn có nội dung tương đồng của ngữ liệu trên với truyện ngắn Ai biểu xấu của tác giả Nguyễn Ngọc Tư.

Ngừng phán xét ngoại hình người khác

Ai biểu xấu

Không có ai muốn mình xấu, cũng chẳng có ai thích bị người khác chê bai ngoại hình cả

Con người chứ đâu phải khúc gỗ mà không biết đau lòng. Từng lời chê cộng dồn lại như những vết dao cứa sâu vào trong lòng họ vậy

b. Xác định từ lặp 2 lần ở 2 đoạn cuối để xác định nét khác biệt về nội dung và hình thức của văn bản Ngừng phán xét ngoại hình người khác với Ai biểu xấu của tác giả Nguyễn Ngọc Tư

Câu 2. Viết bài văn nghị luận thể hiện quan điểm của cá nhân mình (đồng tình/ phản đối) về hiện tượng phán xét ngoại hình của người khác (dài 1-1,5 trang giấy thi) (3đ)

Đáp án

Phần I. ĐỌC HIỂU

Câu 1

(0.5đ)

Câu 2 (0.5đ)

Câu 3

(0.5đ)

Câu 4

(0.5đ)

Câu 5

(0.5đ)

Câu 6

(0.5đ)

Câu 7

(0.5đ)

Câu 8 (0.5đ)

D

A

B

C

A

D

B

C

Câu 1 (0.5 điểm)

Câu 1. Dòng nào không nói lên dấu hiệu cho biết văn bản trên là truyện ngắn

A. Nhân vật ít.

B. Dung lượng ngắn (gần 2 trang).

C. Ít sự việc (diễn ra trong thời gian rất ngắn).

D. Cảm nghĩ của người kể chuyện.

Phương pháp:

Đọc kĩ văn bản

Nhớ lại đặc điểm thể loại truyện ngắn

Lời giải chi tiết:

Dòng không nói lên dấu hiệu cho biết văn bản trên là truyện ngắn: Cảm nghĩ của người kể chuyện

→ Đáp án: D

Câu 2 (0.5 điểm)

Câu 2. Dòng nào nói đúng về nội dung của truyện ngắn

A. Về việc nhận xét (của giám khảo) trong cuộc thi hát.

B. Suy nghĩ của khán giả về cuộc thi hát.

C. Ý định đi thi hát của người kể chuyện.

D. Kể chuyện nhan sắc của ca sĩ.

Phương pháp:

Đọc kĩ văn bản

Lời giải chi tiết:

Nội dung của truyện ngắn: Về việc nhận xét (của giám khảo) trong cuộc thi hát

→ Đáp án: A

Câu 3 (0.5 điểm)

Câu 3. Dòng nào sắp xếp các sự việc theo đúng trình tự kể của văn bản

A. Cảm giác của thí sinh; Giám khảo nhận xét thí sinh thi hát; Suy nghĩ của người kể chuyện về cuộc thi hát.

B. Giám khảo nhận xét thí sinh thi hát; Suy nghĩ của người kể chuyện về cuộc thi hát; Suy nghĩ của người kể chuyện về nhan sắc con người.

C. Suy nghĩ của người kể chuyện về cuộc thi hát; Suy nghĩ của người kể chuyện về nhan sắc con người.

D. Nỗi khổ của người đi thi; Giám khảo nhận xét thí sinh thi hát; Suy nghĩ của người kể chuyện về cuộc thi hát.

Phương pháp:

Đọc kĩ văn bản

Lời giải chi tiết:

Các sự việc theo đúng trình tự kể của văn bản: Giám khảo nhận xét thí sinh thi hát; Suy nghĩ của người kể chuyện về cuộc thi hát; Suy nghĩ của người kể chuyện về nhan sắc con người.

→ Đáp án: B

Câu 4 (0.5 điểm)

Câu 4. “... Bạn diễn đạt hơi thiếu biểu cảm. Giọng bạn đuổi đi khi đến cao trào. Một điểm nữa là ngoại hình bạn bị hạn chế” là lời nói của ai? Tác động đến những đối tượng nào?

A. Của tác giả, tác động tới độc giả.

B. Lời của người kể chuyện, tác động đến độc giả.

C. Của giám khảo cuộc thi hát, tác động đến thí sinh, toàn bộ người tham dự.

D. Của người tham dự, tác động đến thí sinh và giám khảo.

Phương pháp:

Đọc kĩ đề bài và đối chiếu với văn bản đọc ở trên

Lời giải chi tiết:

Câu trên là lời nói của giám khảo cuộc thi hát, tác động đến thí sinh, toàn bộ người tham dự

→ Đáp án: C

Câu 5 (0.5 điểm)

Câu 5. Dòng nào sau đây là sản phẩm của trí tưởng tượng trong sáng tạo văn học?

A. Anh sẽ oán giận cuộc đời, oán giận mẹ cha đã tạo ra anh giữa đời này, làm cho anh tới nông nỗi này, chết đứng trên sân khấu.

B. Anh vẫn phải gượng gạo cười, chờ người ta chê xong, cảm ơn, và rời sân khấu trên đôi chân không phải của mình.

C. Vị giám khảo đến từ thành phố văn minh kia “âu yếm” (quả thật vẻ mặt ông rất hồn nhiên) nhận xét về ngoại hình mình.

D. Tôi bỗng nghĩ mình may, phải biết hát hò, có khả năng tôi cũng đi thi.

Phương pháp:

Đọc kĩ các đáp án

Phương pháp loại trừ

Lời giải chi tiết:

Dòng nào là sản phẩm của trí tưởng tượng trong sáng tạo văn học: Anh sẽ oán giận cuộc đời, oán giận mẹ cha đã tạo ra anh giữa đời này, làm cho anh tới nông nỗi này, chết đứng trên sân khấu

→ Đáp án: A

Câu 6 (0.5 điểm)

Câu 6. Vì sao người kể chuyện không tán thành với nhận xét của một vị giám khảo “ngoại hình bạn bị hạn chế”?

A. Thiếu tế nhị.

B. Không phù hợp với tiêu chí của cuộc thi.

C. Khiến thí sinh bị tổn thương.

D. Cả ba đáp án trên.

Phương pháp:

Đọc kĩ văn bản

Lời giải chi tiết:

Người kể chuyện không tán thành với nhận xét của một vị giám khảo “ngoại hình bạn bị hạn chế” vì:

Thiếu tế nhị

Không phù hợp với tiêu chí của cuộc thi

Khiến thí sinh bị tổn thương

→ Đáp án: D

Câu 7 (0.5 điểm)

Câu 7. Đoạn văn sau là lời của ai, nói về điều gì? Nhằm mục đích gì?

Bởi mỗi người có một quan niệm khác nhau về cái đẹp, như tôi, lam lũ, đen đúa, bụi bặm... là đẹp, thì bạn nói bạn thích vẻ dịu dàng, thuần khiết, mỏng manh, sang trọng...

A. Lời của một thí sinh, nói về các quan niệm về cái đẹp. Thể hiện thái độ không đồng tình với nhận xét của 1 vị giám khảo.

B. Lời của người kể chuyện, nói về các quan niệm về cái đẹp. Thể hiện thái độ đồng tình với nhận xét của 1 vị giám khảo.

C. Lời của người kể chuyện, nói về các quan niệm về cái đẹp. Thể hiện thái độ không đồng tình với nhận xét của 1 vị giám khảo.

D. Lời của một giám khảo, nói về các quan niệm về cái đẹp. Thể hiện thái độ

không đồng tình với nhận xét của 1 vị giám khảo trước đó.

Phương pháp:

Đọc kĩ đoạn văn và đưa ra phân tích

Lời giải chi tiết:

Đoạn văn trên là lời của người kể chuyện, nói về các quan niệm về cái đẹp. Thể hiện thái độ đồng tình với nhận xét của 1 vị giám khảo

→ Đáp án: B

Câu 8 (0.5 điểm)

Câu 8. Những chuyện không đâu trong dòng “Tỉnh dậy, để thấy đời buồn vì những chuyện không đâu” là chuyện gì?

A. Đi thi

B. Ngoại hình

C. Người khác nhận xét về ngoại hình của mình

D. Thi hát

Phương pháp:

Đọc kĩ văn bản

Lời giải chi tiết:

Những chuyện không đâu trong dòng “Tỉnh dậy, để thấy đời buồn vì những chuyện không đâu” là chuyện người khác nhận xét về ngoại hình của mình

→ Đáp án C

Câu 9 ( 1.0 điểm)

Câu 9. Tác giả muốn nói điều gì trong câu: “Hẳn anh không muốn mình xấu. Hẳn cha mẹ anh cũng không muốn sinh con xấu”. Em có đồng ý với điều đó không? Vì sao? (0,5đ)

Phương pháp:

Đọc kĩ câu nói, đối chiếu với chỉnh thể toàn đoạn văn

Nêu ý kiến của bản thân và giải thích

Lời giải chi tiết:

- Ngoại hình không đẹp là do tạo hóa, là con người, ai cũng mong muốn có một ngoại hình đẹp ( không nói tới yếu tố thẩm mỹ vì nó rất tốn kém, không phải ai cũng đủ điều kiện để thực hiện)

- Em có đồng ý không? Học sinh tự trình bày quan điểm cá nhân

Câu 10 ( 1.0 điểm)

Câu 10. Đọc đoạn văn bản sau và trả lời câu hỏi a,b,c (1đ)

… Mà anh vẫn phải gượng gạo cười, chờ người ta chê xong, cảm ơn, và rời sân khấu trên đôi chân không phải của mình, di chuyển một thân xác đã khô những máu, thân xác cũng không còn là của anh.”

a. Xác định các chi tiết, hình ảnh tả thực, điều tưởng tượng trong đoạn trên

b. “Mà anh vẫn phải gượng gạo cười, chờ người ta chê xong, cảm ơn” miêu tả ai? Nhằm thể hiện điều gì ở đối tượng?

c. Ngôn từ của văn bản khiến em tưởng tượng ra điều gì? Hãy diễn tả điều đó (4-6 câu)

Phương pháp:

a. Đọc kĩ đoạn văn

b. Đọc kĩ câu văn, đối chiếu với văn bản ở trên

c. Dựa vào những phân tích ở trên và trí tưởng tượng của bản thân

Lời giải chi tiết:

a. Chi tiết, hình ảnh tả thực: gượng gạo cười, chờ người ta chê xong, cảm ơn và rời sân khấu; Chi tiết, hình ảnh tưởng tượng: chân không phải của mình, gương mặt không còn là của mình, di chuyển một thân xác đã khô những máu …

b. Tả thí sinh sau khi nghe lời nhận xét. Nhằm thể hiện nỗi đau tinh thần của người bị tổn thương bởi lời nói khô, thiếu tế nhị, không văn minh

c. Em tưởng tượng: Học sinh tự làm

PHẦN II –LÀM VĂN ( 4 điểm)

Câu 1.

a. Lựa chọn, điền vào bảng câu văn có nội dung tương đồng của ngữ liệu trên với truyện ngắn Ai biểu xấu của tác giả Nguyễn Ngọc Tư.

Ngừng phán xét ngoại hình người khác

Ai biểu xấu

Không có ai muốn mình xấu, cũng chẳng có ai thích bị người khác chê bai ngoại hình cả

Con người chứ đâu phải khúc gỗ mà không biết đau lòng. Từng lời chê cộng dồn lại như những vết dao cứa sâu vào trong lòng họ vậy

b. Xác định từ lặp 2 lần ở 2 đoạn cuối để xác định nét khác biệt về nội dung và hình thức của văn bản Ngừng phán xét ngoại hình người khác với Ai biểu xấu của tác giả Nguyễn Ngọc Tư

Phương pháp giải

a. Đọc kĩ hai văn bản và đối chiếu hai nội dung tương đương

b. Đọc kĩ hai văn bản, so sánh để thấy được sự khác biệt về nội dung và hình thức

Lời giải chi tiết

a.

Ngừng phán xét ngoại hình người khác

Ai biểu xấu

Không có ai muốn mình xấu, cũng chẳng có ai thích bị người khác chê bai ngoại hình cả

Hẳn anh không muốn mình xấu. Hẳn cha mẹ anh cũng không muốn sinh con xấu

Con người chứ đâu phải khúc gỗ mà không biết đau lòng. Từng lời chê cộng dồn lại như những vết dao cứa sâu vào trong lòng họ vậy

… bị dội vào người thứ nước lấy lên từ những dòng sông băng, buốt nhức, cắt da cắt thịt

b.

-Nhân cách

- Nét khác biệt:

+ Văn bản truyện: thiếu tế nhị, thừa tàn nhẫn; Văn bản Ngừng phán xét ngoại hình người khác khẳng định: Chê bai ngoại hình người khác đã khẳng định thuộc nhân cách con người

+ Kiểu văn bản: truyện ngắn – văn bản văn học và văn bản sau là nghị luận

Câu 2. Viết bài văn nghị luận thể hiện quan điểm của cá nhân mình (đồng tình/ phản đối) về hiện tượng phán xét ngoại hình của người khác (dài 1-1,5 trang giấy thi) (3đ)

Phương pháp giải:

Đọc kĩ văn bản

Dựa vào kiến thức và kĩ năng đã học để thực hiện bài văn

Lời giải chi tiết:

Thể hiện quan điểm của cá nhân mình (đồng tình/ phản đối) về hiện tượng phán xét ngoại hình của người khác

Phần chính

Điểm

Nội dung cụ thể

Mở bài

0,5

- Nêu hiện tượng/ vấn đề bàn luận

- Thái độ đối với hiện tượng phán xét ngoại hình của người khác

Thân bài

2,5

- Mô tả khái quát hiện tượng

- Nguyên nhân dẫn đến hiện tượng (người phán xét)

- Thái độ đồng tình/ phản đối:

+ Thái độ cảm xúc khi chứng kiến 2 đối tượng (người phán xét, người bị phán xét)

+Phân tích hệ lụy của hiện tượng (người bị nhận xét) ; thể hiện rõ quan điểm cá nhân (lí lẽ+ dẫn chứng)

Kết bài

0,5

- Thái độ đối với hiện tượng đồng tình/ phản đối

- Nhận thức và hành động của bản thân khi chứng kiến hiện tượng phán xét ngoại hình của người khác

Yêu cầu khác

0,5

- Bài viết thể hiện rõ đặc trưng thể loại (nghị luận)

- Thể hiện rõ quan điểm cá nhân (đồng tình/phản bác)

- Dẫn chứng đa dạng phù hợp với lí lẽ, ý kiến


Cùng chủ đề:

Đề thi giữa kì 1 Văn 8 Kết nối tri thức - Đề số 3
Đề thi giữa kì 1 Văn 8 Kết nối tri thức - Đề số 4
Đề thi giữa kì 1 Văn 8 Kết nối tri thức - Đề số 5
Đề thi giữa kì 2 Văn 8 Kết nối tri thức - Đề số 1
Đề thi giữa kì 2 Văn 8 Kết nối tri thức - Đề số 2
Đề thi giữa kì 2 Văn 8 Kết nối tri thức - Đề số 3
Đề thi giữa kì 2 Văn 8 Kết nối tri thức - Đề số 4
Đề thi giữa kì 2 Văn 8 Kết nối tri thức - Đề số 5
Đề thi giữa kì 2 Văn 8 Kết nối tri thức - Đề số 6
Đề thi giữa kì 2 Văn 8 Kết nối tri thức - Đề số 7
Đề thi giữa kì 2 Văn 8 Kết nối tri thức - Đề số 8