Giải Bài 15. Bài ca về mặt trời VBT Tiếng Việt 5 tập 1 Kết nối tri thức với cuộc sống
1. Nêu nghĩa của từ hạt trong mỗi đoạn thơ nêu ở bài tập 1 (SHS, Tiếng Việt 5, tập một, trang 74). Từ hạt trong đoạn thơ nào được dùng với nghĩa gốc?
LTVC 1
Giải Câu 1 trang 54 VBT Tiếng Việt 5 tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống
Nêu nghĩa của từ hạt trong mỗi đoạn thơ nêu ở bài tập 1 (SHS, Tiếng Việt 5, tập một, trang 74). Từ hạt trong đoạn thơ nào được dùng với nghĩa gốc?
- Nghĩa của từ hạt trong mỗi đoạn thơ:
a.
b.
- Trong đoạn thơ …………, từ hạt mang nghĩa gốc.
Phương pháp giải:
Em dựa vào kiến thức đã học về từ đa nghĩa để hoàn thành bài.
Lời giải chi tiết:
- Nghĩa của từ hạt trong mỗi đoạn thơ:
a. Hạt: bộ phận nằm trong quả, do noãn cầu của bầu hoa biến thành, nảy mầm thì cho cây con.
b. Hạt: lượng nhỏ chất lỏng có hình giống như hạt gạo, hạt ngô.
- Trong đoạn thơ a , từ hạt mang nghĩa gốc.
LTVC 2
Giải Câu 2 trang 54 VBT Tiếng Việt 5 tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống
Trong hai đoạn thơ ở bài tập 2 (SHS Tiếng Việt 5, tập một, trang 74), từ chân được dùng với nghĩa nào? Các nghĩa đó có gì giống và khác nhau?
- Nghĩa của từ chân trong mỗi đoạn thơ:
a.
b.
- Điểm giống và khác nhau giữa các nghĩa nêu trên:
So sánh |
Nghĩa của từ chân trong đoạn thơ a |
Nghĩa của từ chân trong đoạn thơ b |
Giống nhau |
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… |
|
Khác nhau |
………………………………………………………………………… |
………………………………………………………………………… |
Phương pháp giải:
Em dựa vào kiến thức đã học về từ đa nghĩa để hoàn thành bài.
Lời giải chi tiết:
- Nghĩa của từ chân trong mỗi đoạn thơ:
a. Chân: bộ phận dưới cùng của một số đồ dùng, có tác dụng đỡ cho các bộ phận khác.
b. Chân: bộ phận dưới cùng của cơ thể người hay động vật, dùng để đi, đứng, chạy, nhảy, …
- Điểm giống và khác nhau giữa các nghĩa nêu trên:
So sánh |
Nghĩa của từ chân trong đoạn thơ a |
Nghĩa của từ chân trong đoạn thơ b |
Giống nhau |
- Đều là bộ phận dưới cùng. |
|
Khác nhau |
- Chân a. không phải là chân người hay động vật mà là của một số đồ vật có tác dụng làm trụ đỡ, không thể di chuyển. |
- Chân b. là chuẩn của cơ thể người hoặc động vật, dùng để di chuyển, bước đi. |
LTVC 3
Giải Câu 3 trang 55 VBT Tiếng Việt 5 tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống
Đặt câu để phân biệt các nghĩa của mỗi từ sau:
mũi
-
Nghĩa 1: bộ phận nhô lên ở giữa mặt người hoặc động vật có xương sống, dùng để thở và ngửi.
Đặt câu:
-
Nghĩa 2: bộ phận có đầu nhọn nhô ra phía trước của một số vật.
Đặt câu:
cao
-
Nghĩa 1: có khoảng cách bao nhiêu từ đầu này đến đầu kia theo chiều thẳng đứng.
Đặt câu:
-
Nghĩa 2: hơn mức trung bình về số lượng hay chất lượng.
Đặt câu:
Phương pháp giải:
Em dựa vào kiến thức đã học về từ đa nghĩa để đặt câu theo yêu cầu.
Lời giải chi tiết:
mũi
-
Nghĩa 1: bộ phận nhô lên ở giữa mặt người hoặc động vật có xương sống, dùng để thở và ngửi.
Đặt câu: Lan có chiếc mũi thật cao và đẹp.
-
Nghĩa 2: bộ phận có đầu nhọn nhô ra phía trước của một số vật.
Đặt câu: Chiếc thuyền buồm rẽ sóng tiến tới, mũi thuyền nhô ra phía trước tạo nên cảnh tượng hùng vĩ.
cao
-
Nghĩa 1: có khoảng cách bao nhiêu từ đầu này đến đầu kia theo chiều thẳng đứng.
Đặt câu: Cây dừa này cao khoảng 10 mét từ gốc đến ngọn, tạo bóng mát rộng rãi.
-
Nghĩa 2: hơn mức trung bình về số lượng hay chất lượng.
Đặt câu: Sản lượng lúa năm nay cao hơn mọi năm, mang lại niềm vui cho người nông dân.
LTVC 4
Giải Câu 4 trang 56 VBT Tiếng Việt 5 tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống
Đặt câu với mỗi từ dưới đây theo nghĩa chuyển:
a. tay:
b. chân:
c. mặt:
d. mũi:
Phương pháp giải:
Em dựa vào kiến thức đã học về từ đa nghĩa để đặt câu theo yêu cầu.
Lời giải chi tiết:
a. tay:
-
Linh là một tay guitar cừ khôi trong ban nhạc của chúng tôi.
b. chân:
-
Cô ấy là chân chạy chính của đội tuyển điền kinh.
c. mặt:
-
Mỗi khi có cơn gió thoảng qua, mặt hồ lại lăn tăn gợn sóng.
d. mũi:
-
Mũi thuyền đã chạm đến bến bờ sau chuyến hành trình dài ngày.
Viết 1
Giải Câu 1 trang 56 VBT Tiếng Việt 5 tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống
Chọn 1 trong 2 đề dưới đây:
Đề 1: Tả một cảnh ao hồ, sông suối ở quê hương em hoặc ở nơi gia đình em sinh sống.
Đề 2: Tả một cảnh biển đảo em đã được thấy tận mắt hoặc xem trên phim ảnh.
Dựa vào dàn ý đã lập trong hoạt động Viết ở Bài 14, viết bài văn theo yêu cầu của đề bài em đã chọn.
Phương pháp giải:
Em xem lại dàn ý đã lập rồi viết bài văn theo yêu cầu.
Lời giải chi tiết:
Đề 1:
Mở bài :
Thiên nhiên Việt Nam phong phú và tươi đẹp, mỗi vùng miền đều có những địa danh nổi tiếng mang nét đặc trưng riêng. Ở tỉnh Bắc Kạn, nằm sâu trong vườn quốc gia Ba Bể là một hồ nước ngọt tự nhiên rộng lớn, đó là hồ Ba Bể. Hồ đã để lại cho em nhiều ấn tượng sâu sắc kể từ lần đầu tiên đặt chân đến.
Thân bài :
Từ xa nhìn vào, mặt nước hồ trong xanh, phẳng lặng như tấm gương phản chiếu bầu trời, dãy núi đá vôi cao chót vót và rừng cây rậm rạp bao quanh hồ tạo nên một khung cảnh hùng vĩ và bí ẩn. Những hàng cây cổ thụ mọc dọc bờ hồ, bóng cây rợp mát tạo ra một không gian yên bình và mát mẻ. Các tảng đá lớn nhỏ nằm rải rác, như những tác phẩm điêu khắc tự nhiên, hòa quyện với mảng xanh mướt mắt của cây cối. Khi đến gần, mặt nước hồ vẫn trong xanh, phẳng lặng, chỉ có những làn sóng nhẹ lăn tăn khi có gió. Nước hồ trong vắt, có thể nhìn thấy rõ rong rêu và các loài cá nhỏ bơi lội dưới đáy. Những chiếc thuyền nhỏ lướt nhẹ trên mặt nước, tạo nên những đường rẽ nước mềm mại, khiến cảnh vật trở nên sống động hơn. Các đảo nhỏ giữa hồ như đảo An Mạ cổ kính và đảo Bà Góa huyền bí với những truyền thuyết dân gian càng làm tăng thêm sức hút của hồ, khiến ai đến đây cũng phải trầm trồ khen ngợi. Người dân sống quanh hồ thường đánh bắt cá và trồng trọt, cuộc sống giản dị và gần gũi với thiên nhiên. Có nhiều du khách ghé thăm để chiêm ngưỡng vẻ đẹp thiên nhiên tuyệt vời này. Họ không chỉ đến để thưởng thức cảnh đẹp mà còn để tìm hiểu về văn hóa, lối sống của người dân địa phương. Điều này làm cho hồ Ba Bể không chỉ là một danh thắng mà còn là một nơi giao lưu văn hóa đặc sắc.
Kết bài : Em yêu mến vẻ đẹp của hồ Ba Bể và mong nơi đây được bảo vệ và gìn giữ cẩn thận, để nhiều người có cơ hội biết đến và thưởng thức. Em hi vọng rằng trong tương lai, hồ Ba Bể sẽ tiếp tục là một điểm đến lý tưởng cho những ai yêu thích thiên nhiên và khám phá, đồng thời là niềm tự hào của người dân Bắc Kạn.
Đề 2:
Mở bài: Mỗi mùa hè đến, những kỷ niệm về những chuyến đi xa lại hiện về trong tâm trí em. Một trong những kỷ niệm đẹp nhất chính là chuyến du lịch đến đảo Lý Sơn mà em đã có cùng gia đình năm ngoái. Đây không chỉ là dịp để thư giãn mà còn là cơ hội để em khám phá vẻ đẹp thiên nhiên và con người nơi đây.
Thân bài : Buổi sáng, khi mặt trời lên, ánh sáng nhẹ nhàng lan tỏa, tạo nên một khung cảnh rực rỡ và trong lành. Người dân bắt đầu ngày mới với các hoạt động đánh bắt hải sản và chợ cá nhộn nhịp. Bãi biển tĩnh lặng, sóng vỗ nhẹ vào bờ, nước biển trong xanh và bầu trời trong vắt. Buổi trưa, em thăm chùa Hang với cảnh quan thiên nhiên kỳ thú, những hang động và cây cỏ hoang dã xung quanh. Sau đó, em đến cổng Tò Vò, ngắm nhìn hình dáng độc đáo của cổng đá tự nhiên này và cảnh quan xung quanh, những vách đá và bờ biển xanh ngắt. Buổi chiều, em đến bãi biển Lý Sơn, nơi bãi cát trắng mịn và nước biển trong xanh. Các hoạt động vui chơi trên bãi biển như tắm biển và lặn ngắm san hô thật thú vị. Cảm giác thư giãn khi nằm trên bãi cát, nghe tiếng sóng vỗ, thật yên bình. Buổi tối, em thưởng thức các món hải sản tươi ngon của đảo và cảm nhận không gian yên bình, tĩnh lặng của đảo Lý Sơn.
Kết bài:
Chuyến đi này đã để lại trong em nhiều kỷ niệm đẹp và mong muốn được quay lại thăm đảo Lý Sơn trong tương lai. Những trải nghiệm và cảm xúc tại nơi đây luôn gợi lên trong em tình yêu thiên nhiên và khát vọng khám phá, mở rộng tầm mắt ra thế giới bao la. Em hy vọng rằng trong những chuyến đi sau này, em sẽ còn được trải nghiệm thêm nhiều điều thú vị và ý nghĩa như vậy.
Viết 2
Giải Câu 2 trang 57 VBT Tiếng Việt 5 tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống
Đọc soát và chỉnh sửa bài viết của em.
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ lại bài và tìm những lỗi cần sửa.
Lời giải chi tiết:
Em có thể sửa lỗi chính tả hoặc sửa lại những câu văn chưa ưng ý.
Vận dụng 1
Giải Câu 1 trang 58 VBT Tiếng Việt 5 tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống
Đọc bài văn của em cho người thân nghe và ghi lại những ý kiến góp ý của người thân.
Phương pháp giải:
Em đọc bài cho người thân và ghi lại những ý kiến đóng góp.
Lời giải chi tiết:
-
Bài văn của con rất mạch lạc và rõ ràng. Tuy nhiên, phần mở bài còn hơi ngắn và chưa hấp dẫn lắm. Con có thể thêm một câu chuyện hoặc một câu hỏi gợi mở để thu hút người đọc hơn.
-
Chị nghĩ em nên đa dạng hóa từ vựng hơn, tránh lặp lại quá nhiều một từ hoặc cụm từ. Điều này sẽ làm cho bài văn của em phong phú và hấp dẫn hơn.
-
Ông rất thích bài viết của cháu. Cháu viết rất dễ hiểu và truyền đạt được nhiều ý nghĩa sâu sắc
Vận dụng 2
Giải Câu 2 trang 58 VBT Tiếng Việt 5 tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống
Tìm đọc đoạn văn, bài văn miêu tả cảnh miền núi, trung du, đồng bằng, … và chép lại những câu hay.
Phương pháp giải:
Em tìm đọc trên những trang báo hoặc sách rồi ghi lại những câu văn hay.
Lời giải chi tiết:
Những câu văn em thấy hay trong tác phẩm Cô Tô của nhà văn Nguyễn Tuân:
-
Từ khi có vịnh Bắc Bộ và từ khi quần đảo Cô Tô mang lấy dấu hiệu của sự sống con người thì, sau mỗi lần động bão, bao giờ bầu trời Cô Tô cũng trong sáng như vậy. Cây trên núi đảo lại thêm xanh mượt, nước biển lại lam biếc đậm đà hơn hết cả mọi khi, và cát lại vàng giòn hơn nữa. Và nếu cá có vắng tăm biệt tích trong ngày động bão, thì nay lưới càng thêm nặng mẻ cá giã đôi.
-
Sau trận bão, chân trời, ngấn bể sạch như tấm kính lau hết mây hết bụi. Mặt trời nhú lên dần dần, rồi lên cho kì hết. Tròn trĩnh phúc hậu như lòng đỏ một quả trứng thiên nhiên đầy đặn. Quả trứng hồng hào thăm thẳm và đường bệ đặt lên một mâm bạc đường kính mâm rộng bằng cả một cái chân trời màu ngọc trai nước biển hửng hồng. Y như một mâm lễ phẩm tiến ra từ trong bình minh để mừng cho sự trường thọ của tất cả những người chài lưới trên muôn thuở biển Đông.