Giải Bài 15. Xuồng ba lá quê tôi VBT Tiếng Việt 5 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
Các câu trong những đoạn văn ở bài tập 1 (SHS Tiếng Việt 5, tập hai, trang 71-72) liên kết với nhau bằng cách nào?
LTVC 1
Giải Câu 1 trang 51 VBT Tiếng Việt 5 tập 2 – Kết nối tri thức với cuộc sống
Các câu trong những đoạn văn ở bài tập 1 (SHS Tiếng Việt 5, tập hai, trang 71-72) liên kết với nhau bằng cách nào?
Đoạn |
Cách liên kết câu trong đoạn văn |
a |
|
b |
|
c |
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ các đoạn văn để trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
Đoạn |
Cách liên kết câu trong đoạn văn |
a |
Sử dụng từ ngữ nối: mới - thế mà |
b |
Sử dụng cách lặp từ ngữ: + Từ câu (1) sang câu (2): võ + Từ câu (2) sang câu (3): đười ươi và khỉ + Từ câu (3) sang câu (4): trêu chọc |
c |
Dùng cách lặp từ ngữ + Từ câu (1) sang câu (2): nhà rông + Từ câu (2) sang câu (3): nhà rông + Từ câu (3) sang câu (4): nhà rông |
LTVC 2
Giải Câu 2 trang 51 VBT Tiếng Việt 5 tập 2 – Kết nối tri thức với cuộc sống
Chọn từ ngữ điền vào chỗ trống để liên kết các câu trong đoạn văn
người anh, hai anh em, hai vợ chồng người em, nhưng |
Ngày xửa ngày xưa ở một nhà kia có hai anh em, cha mẹ mất sớm. ……………..chăm lo làm lụng nên trong nhà cũng đủ ăn. ……………..từ khi có vợ, người anh sinh ra lười biếng, bao nhiêu công việc khó nhọc đều trút cho vợ chồng người em. …………….. thức khuya, dậy sớm, cố gắng làm lụng. Thấy thế, …………….. sợ em tranh công, liền bàn với vợ cho hai vợ chồng người em ra ở riêng. (Truyện Cây khế)
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ đoạn văn để điền từ ngữ thích hợp.
Lời giải chi tiết:
Ngày xửa ngày xưa ở một nhà kia có hai anh em, cha mẹ mất sớm. Hai anh em chăm lo làm lụng nên trong nhà cũng đủ ăn. Nhưng từ khi có vợ, người anh sinh ra lười biếng, bao nhiêu công việc khó nhọc đều trút cho vợ chồng người em. Hai vợ chồng người em thức khuya, dậy sớm, cố gắng làm lụng. Thấy thế, người anh sợ em tranh công, liền bàn với vợ cho hai vợ chồng người em ra ở riêng.
LTVC 3
Giải Câu 3 trang 52 VBT Tiếng Việt 5 tập 2 – Kết nối tri thức với cuộc sống
Phát hiện lỗi liên kết có trong các đoạn văn sau và chữa lại cho đúng. a. Lọ lem chạy ra vườn gọi chim trắng giúp mình nhặt hạt đậu để kịp đi dự hội. Nhưng cả đàn chim bay đến, chim trắng bảo đàn chim cứ sửa soạn đi dự hội vì việc nhặt đậu sẽ xong ngay thôi. (Truyện Cô bé Lọ Lem) Chữa lại:
b. Mùa xuân xinh đẹp đã về. Đất trời tưng bừng sức sống. Mùa hạ ghé thăm vườn cây, cây cối đâm chồi nảy lộc, hoa đua nhau khoe sắc. Bông đào phai đầu ngõ chúm chím sắc hồng , bung nở những búp lá non mơn mởn. Chữa lại:
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ các đoạn văn để tìm ra lỗi sai và sửa lại.
Lời giải chi tiết:
a. Lỗi liên kết: Câu "chim trắng bảo đàn chim cứ sửa soạn đi dự hội" không phù hợp với ngữ cảnh vì đàn chim không phải đi dự hội.
Chữa lại: Lọ lem chạy ra vườn gọi chim trắng giúp mình nhặt hạt đậu để kịp đi dự hội. Nhưng cả đàn chim bay đến, chim trắng bảo đàn chim cứ nhặt hạt đậu giúp Lọ Lem vì việc sẽ xong ngay thôi.
b. Lỗi liên kết: Mùa hạ xuất hiện không hợp lý khi đoạn văn đang nói về mùa xuân, gây ra sự lẫn lộn về thời gian.
Chữa lại: Mùa xuân xinh đẹp đã về, đất trời tưng bừng sức sống. Cây cối đâm chồi nảy lộc, hoa đua nhau khoe sắc. Bông đào phai đầu ngõ chúm chím sắc hồng, bung nở những búp lá non mơn mởn, tô điểm thêm vẻ đẹp của mùa xuân.
LTVC 4
Giải Câu 4 trang 52 VBT Tiếng Việt 5 tập 2 – Kết nối tri thức với cuộc sống
Viết đoạn văn (4 - 5 câu) giới thiệu về một phương tiện đi lại của người dân ở vùng sông nước, trong đó có sử dụng từ ngữ nối để liên kết câu.
Phương pháp giải:
Em suy nghĩ và viết đoạn văn phù hợp.
Lời giải chi tiết:
Ở vùng sông nước, thuyền là phương tiện đi lại chủ yếu của người dân. Nhờ có thuyền, họ có thể di chuyển dễ dàng trên các con sông, kênh rạch chằng chịt để đi chợ, thăm hỏi nhau, hay chở hàng hóa. Không chỉ vậy, thuyền còn là phương tiện mưu sinh khi người dân dùng nó để đánh bắt cá hoặc vận chuyển nông sản. Chính vì thế, thuyền trở thành một phần không thể thiếu trong cuộc sống hàng ngày của người dân nơi đây.
Viết 1
Giải Câu 1 trang 53 VBT Tiếng Việt 5 tập 2 – Kết nối tri thức với cuộc sống
Ghi lại ý kiến nhận xét chung của thầy cô về bài làm của lớp. a. Ưu điểm: b. Nhược điểm:
Phương pháp giải:
Em nghe thầy cô giáo nhận xét chung và ghi lại.
Lời giải chi tiết:
Em nghe thầy cô giáo nhận xét chung và ghi lại.
Em nghe thầy cô giáo nhận xét chung và ghi lại.
Viết 2
Giải Câu 2 trang 53 VBT Tiếng Việt 5 tập 2 – Kết nối tri thức với cuộc sống
Em tự đánh giá bài làm của mình đạt được những điểm nào dưới đây?
⬜ Nêu rõ, đầy đủ mục đích của chương trình hoạt động.
⬜ Có đủ thông tin về địa điểm và thời gian thực hiện.
⬜ Công tác chuẩn bị cụ thể, chi tiết.
⬜Nội dung các việc cụ thể, phân bổ thời gian rõ ràng.
Phương pháp giải:
Em tiến hành đánh giá bản chương trình hoạt động dựa vào gợi ý.
Lời giải chi tiết:
Em tiến hành đánh giá bản chương trình hoạt động dựa vào gợi ý.
Viết 3
Giải Câu 3 trang 53 VBT Tiếng Việt 5 tập 2 – Kết nối tri thức với cuộc sống
Chỉnh sửa một số nội dung trong bản chương trình hoạt động theo góp ý của thầy cô hoặc bạn bè.
Phương pháp giải:
Em tiến hành chỉnh sửa bản chương trình hoạt động.
Lời giải chi tiết:
Em tiến hành chỉnh sửa bản chương trình hoạt động.
Vận dụng
Giải Câu hỏi trang 54 VBT Tiếng Việt 5 tập 2 – Kết nối tri thức với cuộc sống
Ghi lại những hoạt động được thể hiện trong bản chương trình mà em đã viết.
Phương pháp giải:
Em ghi lại những hoạt động đã viết.
Lời giải chi tiết:
- Quyên góp sách:
+ Mỗi học sinh có thể đóng góp từ 1 đến 3 quyển sách mà mình yêu thích hoặc thấy hữu ích. Đó có thể là sách giáo khoa, sách tham khảo, truyện thiếu nhi, sách khoa học, kỹ năng sống, v.v…
+ Sách quyên góp phải đảm bảo nguyên vẹn, sạch sẽ và có nội dung phù hợp với lứa tuổi.
- Xây dựng tủ sách: Lớp sẽ phân công các nhóm học sinh để sắp xếp, phân loại sách và tạo ra một danh mục sách chung cho cả lớp.
- Tổ chức các hoạt động liên quan đến đọc sách:
+ Hàng tuần hoặc hàng tháng, tổ chức các buổi chia sẻ về một cuốn sách hay hoặc tổ chức câu lạc bộ đọc sách ngay trong lớp.
+ Trao đổi sách giữa các thành viên trong lớp để khuyến khích việc đọc và tìm hiểu thêm nhiều nội dung mới.