Processing math: 4%

Giải bài 9. 66 trang 69 sách bài tập toán 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống — Không quảng cáo

SBT Toán 8 - Giải SBT Toán 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống Bài tập cuối chương IX - SBT Toán 8 KNTT


Giải bài 9.66 trang 69 sách bài tập toán 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống

Cho tam giác ABC vuông tại A có đường cao AH.

Đề bài

Cho tam giác ABC vuông tại A có đường cao AH.

a) Biết AB=3cm,AC=4cm, hãy tính độ dài các đoạn thẳng AH, BH, CH.

b) Gọi M, N lần lượt là chân đường vuông góc kẻ từ H đến AB, AC. Chứng minh rằng ΔHMN

Phương pháp giải - Xem chi tiết

a) + Sử dụng kiến thức định lí Pythagore để tìm BC: Trong một tam giác vuông, bình phương cạnh huyền bằng tổng các bình phương của hai cạnh góc vuông.

+ Sử dụng kiến thức các trường hợp đồng dạng của tam giác vuông để chứng minh: Nếu một góc nhọn của tam giác vuông này bằng một góc nhọn của tam giác vuông kia thì hai tam giác vuông đó đồng dạng với nhau.

b) Sử dụng kiến thức các trường hợp đồng dạng của tam giác vuông để chứng minh: Nếu một góc nhọn của tam giác vuông này bằng một góc nhọn của tam giác vuông kia thì hai tam giác vuông đó đồng dạng với nhau.

Lời giải chi tiết

a) Tam giác ABC vuông tại A nên \widehat {BAC} = {90^0}

Áp dụng định lí Pythagore vào tam giác ABC vuông tại A ta có: B{C^2} = A{B^2} + A{C^2} = {3^2} + {4^2} = 25 nên BC = 5cm

Vì AH là đường cao trong tam giác ABC nên AH \bot BC.

Do đó, \widehat {AHB} = \widehat {AHC} = {90^0}

Tam giác ABC và tam giác HAC có: \widehat {BAC} = \widehat {AHC} = {90^0},\widehat C chung

Do đó, \Delta ABC\backsim \Delta HAC\left( g-g \right)

Suy ra: \frac{{AC}}{{HC}} = \frac{{BC}}{{AC}} nên CH = \frac{{C{A^2}}}{{CB}} = \frac{{{4^2}}}{5} = \frac{{16}}{5}\left( {cm} \right)

Do đó, BH = BC - CH = 5 - \frac{{16}}{5} = \frac{9}{5}\left( {cm} \right)

\Delta ABC\backsim \Delta HAC\left( cmt \right) nên \frac{{AB}}{{HA}} = \frac{{BC}}{{AC}}

Do đó, AH = \frac{{AB.AC}}{{BC}} = \frac{{3.4}}{5} = \frac{{12}}{5}\left( {cm} \right)

b) Vì HM \bot AB \Rightarrow \widehat {HMA} = {90^0}, HN \bot AC \Rightarrow \widehat {HNA} = {90^0}

Tứ giác ANHM có: \widehat {HMA} = \widehat {NAM} = \widehat {HNA} = {90^0} nên tứ giác ANHM là hình chữ nhật. Do đó, \widehat {NHM} = {90^0}

Gọi D là giao điểm của hai đường chéo trong hình chữ nhật NHMA nên DH = DM. Do đó, tam giác DHM cân tại D.

Suy ra, \widehat {DHM} = \widehat {DMH}

Lại có: \widehat {DHM} = \widehat B\left( { = {{90}^0} - \widehat {MHB}} \right) nên \widehat {DMH} = \widehat B

Tam giác HMN và ABC có: \widehat {NHM} = \widehat {BAC} = {90^0},\widehat {DMH} = \widehat B\left( {cmt} \right)

Do đó, \Delta HMN\backsim \Delta ABC(g – g)


Cùng chủ đề:

Giải bài 9. 61 trang 68 sách bài tập toán 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống
Giải bài 9. 62 trang 68 sách bài tập toán 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống
Giải bài 9. 63 trang 68 sách bài tập toán 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống
Giải bài 9. 64 trang 68 sách bài tập toán 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống
Giải bài 9. 65 trang 69 sách bài tập toán 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống
Giải bài 9. 66 trang 69 sách bài tập toán 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống
Giải bài 9. 67 trang 69 sách bài tập toán 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống
Giải bài 9. 68 trang 69 sách bài tập toán 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống
Giải bài 9. 69 trang 69 sách bài tập toán 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống
Giải bài 10 trang 82 sách bài tập toán 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống
Giải bài 10. 1 trang 72 sách bài tập toán 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống