Giải bài Đọc trang 39 SBT Văn 10 - Chân trời sáng tạo
Đọc văn bản Hương Sơn phong cảnh, Thơ duyên (Bài 3) và thực hiện các yêu cầu dưới đây: Đọc văn bản Bầu trời đã trở về và thực hiện các câu hỏi và bài tập nêu phía dưới:
A. Bài tập trong SGK Câu 1
Phân tích diễn biến tình cảm, cảm xúc của chủ thể trữ tình trong bài thơ Hương Sơn phong cảnh cảm cảm xúc của chủ thể trữ tình trong bài thơ Hương Sơn phong cảnh
Phương pháp giải:
Dựa vào bố cục bài thơ để nhận ra diễn biến tình cảm, cảm xúc của chủ thể trữ tình.
Lời giải chi tiết:
Vị trí |
Cảm xúc của chủ thể trữ tình |
Khổ đầu: Câu 1 đến câu 4 |
Cảm xúc trước vẻ đẹp như nơi cõi phật của toàn cảnh Hương Sơn. |
Khổ giữa: Câu 5 đến câu 16 |
Say mê, đắm chìm trước vẻ đẹp thanh khiết, trong ngần của thiên nhiên, cũng như sự hoà quyện giữa thiên nhiên và những công trình kiến trúc tài hoa, khéo léo của con người. |
Khổ cuối: Câu 17 đến hết |
Cảm xúc tự thốt lên thành lời: “Càng trông phong cảnh càng yêu!” |
A. Bài tập trong SGK Câu 2
Nhận xét về vai trò của vần và nhịp trong bài thơ Hương Sơn phong cảnh.
Phương pháp giải:
Ôn lại kiến thức về vần và nhịp. Sau đó nhận xét về vai trò của vần và nhịp trong bài thơ Hương Sơn phong cảnh.
Lời giải chi tiết:
- Vai trò của vần: Tạo nên sự liên kết về mặt âm thanh theo chiều dọc cho bài thơ, vần chân: nay (câu 2), mây mây (câu 3), phải (câu 4), trái (câu 5), kinh (câu 6), kình (câu 7) …; vần lưng: mây mây (câu 3), đây (câu 4), kình (câu 4), mình (câu 8).
- Vai trò của nhịp: Cách ngắt nhịp trong bài thơ theo thể hát nói khá đa dạng. Sự đan xen câu dài, ngắn; cách ngắt nhịp trong mỗi câu thơ, lúc nhanh, lúc chậm, lúc khoan thai, khi gấp gáp như bước chân du khách thưởng lãm phong cảnh núi rừng tươi đẹp, trữ tình, thoát tục, phù hợp với niềm bay bổng của tâm hồn du khách lúc như tỉnh, lại có lúc như mơ.
A. Bài tập trong SGK Câu 3
Trước những sắc thái và thời khắc khác nhau của bức tranh thiên nhiên chiều thu, duyên tình giữa “anh” và “em” có sự thay đổi như thế nào qua các khổ thơ trong bài Thơ duyên? Có thể trả lời dựa vào bảng sau (làm vào vở):
Phương pháp giải:
Đọc kĩ từng khổ thơ và tìm ý tưởng điền vào các ô trong bảng tổng hợp theo yêu cầu của đề bài
Lời giải chi tiết:
Khổ thơ |
Sắc thái thiên nhiên |
Duyên tình giữa anh và em |
1 |
Cảnh sắc tươi vui, trong sáng, hữu tình; huyền diệu. |
Cảnh sắc khơi gợi duyên tình. |
2,3 |
Con đường mời gọi những bước chân tình tứ giữa hai người. |
Bề ngoài “điềm nhiên”, “lững thững”,… nhưng bên trong “lòng ta” đã nghe “ý bạn”, đã “lần đầu rung động nỗi thương yêu” và anh với em gắn bó như “một cặp vần”. |
4 |
Bước chuyển của sự sống, không gian cuối buổi chiều, trước hoàng hôn mở ra bước chuyển của tâm trạng, cảm xúc. |
Tâm hồn em với anh rung động, hoà nhịp với mây biếc/ cò trắng/ cánh chim/ hoa sương,… |
5 |
Không gian chan hoà sắc thu, tình thu. Mùa thu đến rất nhẹ khiến em và anh ngơ ngẩn. |
Trông cảnh chiều thu mà lòng ngơ ngẩn khiến: “Lòng anh thôi đã cưới lòng em”. Sự xui khiến đầy ma lực: không thể cưỡng lại được. |
A. Bài tập trong SGK Câu 4
Chỉ ra nét độc đáo trong cách cảm nhận và miêu tả thiên nhiên mùa thu của Xuân Diệu qua Thơ duyên (có thể so sánh với một vài bài thơ khác để làm rõ nét độc đáo ấy).
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản, chỉ ra nét độc đáo trong cách cảm nhận và miêu tả thiên nhiên màu thu của Xuân Diệu.
Lời giải chi tiết:
Xuân Diệu cảm nhận và miêu tả thiên nhiên mùa thu trong Thơ duyên rất độc đáo và gợi cảm.
“ Con đường nhỏ nhỏ gió xiêu xiêu
Lả lả cành hoang nắng trở chiều";
“Mây biếc về đâu bay gấp gấp Con cò trên ruộng cánh phân vân”
Xuân Diệu có biệt tài sử dụng từ láy làm cho hình ảnh thiên nhiên mùa thu trở nên sống động, lãng mạn như cảm xúc của con người. Chúng ta vẫn thường nghĩ đến mùa thu là một mùa tuy lãng mạn nhưng cũng buồn bã, cô đơn. Đó là tâm trạng phổ biến trong mỗi bài thơ về mùa thu của các tác giả, như trong Thu hứng của Đỗ Phủ. Tuy nhiên, khi đọc Thơ duyên ta lại thấy sự yêu đời, tươi trẻ trong những “duyên tình” qua sự gắn bó, tươi mới của cảnh vật thiên nhiên khi vào thu.
B. Bài tập mở rộng Câu 1
Đọc văn bản Bầu trời đã trở về và thực hiện các câu hỏi và bài tập nêu phía dưới:
1. Khái quát nội dung chính của văn bản trên.
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản, tóm lược nội dung văn bản.
Lời giải chi tiết:
Bài thơ viết về những niềm vui giản đơn trong cuộc sống, từ đó ta thêm quý mến và trân trọng cuộc sống này hơn.
B. Bài tập mở rộng Câu 2
Thơ trữ tình có mấy dạng chủ thể trữ tình? Trong văn bản này, chủ thể trữ tình thuộc dạng nào?
Phương pháp giải:
Đối chiếu khái niệm cũng như đặc điểm các dạng chủ thể trữ tình trong văn bản để đưa ra kết luận.
Lời giải chi tiết:
- Thơ trữ tình có hai dạng chủ thể trữ tình:
+ Chủ thể trữ tình thường xuất hiện trực tiếp với các đại từ nhân xưng: “tôi”, “ta”, “chúng ta”, “anh”,…
+ Chủ thể trữ tình nhập vai “chủ thể ẩn”
- Trong văn bản này, chủ thể trữ tình xuất hiện trực tiếp với đại từ nhân xưng “tôi”.
B. Bài tập mở rộng Câu 3
Dùng dấu gạch xiên (/) để gạch nhịp của các dòng thơ. Bạn có nhận xét gì về nhịp của bài thơ?
Phương pháp giải:
Dựa vào vần nhịp để gạch nhịp các dòng thơ, nhận xét về nhịp của bài thơ.
Lời giải chi tiết:
Bầu trời đã trở về
Xuân Quỳnh
Bầu trời/ đã trở về
Cao và xanh/ biết mấy
Mái nhà/ như sóng dậy
Con đường/ như dòng sông
Mặt đất/ nắng mênh mông
Những bài ca/ không dứt
Mỗi sáng dậy/ tôi chào mặt đất
Chào cỏ hoa/ vươn tới bầu trời
Chào ngôi nhà/ mới xây
Chào những con người
Đi nườm nượp/ dưới trời xanh vô tận
Mỗi sáng dậy/ tôi chào mặt đất
Những đàn ong/ kiếm mật buổi ban mai
Cỏ bên sông/, và bãi sa bồi
Phù sa ướt/ còn nồng mùi cá
Cành đước mặn/, cây ngô trong kẽ đá
Những con đường/ khuất sau lá rừng xưa …
Bầu trời xanh/ hơn cả lúc nằm mơ
Và hạnh phúc/ trong bàn tay có thật:
Chiếc áo mắc/ trên tường
Màu hoa sau/ cửa kính
Nồi cơm reo/ trên ngọn lửa bếp đèn
Anh trở về,/ trời xanh của riêng em.
( In trong Gió lào cát trắng , Tự hát, Hoa cỏ may , NXB Hội Nhà văn, Hà Nội, 2014)
- Nhận xét cách ngắt nhịp của bài thơ: tạo cho bài thơ âm điệu nhẹ nhàng, trong sáng, diễn tả cảm xúc yêu đời, yêu cuộc sống.
B. Bài tập mở rộng Câu 4
Theo bạn, thơ tự do có quy định vị trí của vần không? Hãy quan sát cách gieo vần của văn bản trên và nhận xét về tác dụng của chúng.
Phương pháp giải:
Ôn lại kiến thức đã học về thơ tự do. Nhận xét cách gieo vần của văn bản.
Lời giải chi tiết:
- Thơ tự do không có quy định về vị trí của vần.
- Cách gieo vần của văn bản trên giúp cho bài thơ nhịp nhàng để lại ấn tượng sâu sắc tới người đọc.
B. Bài tập mở rộng Câu 5
Phát biểu cảm nhận của bạn về ý nghĩa của việc lặp lại dòng thơ: “Mỗi sáng dậy tôi chào mặt đất”.
Phương pháp giải:
Dựa vào nội dung phân tích, phát biểu cảm nhận về việc lặp lại của dòng thơ.
Lời giải chi tiết:
Việc lặp lại dòng thơ “Mỗi sáng dậy tôi chào mặt đất” nhằm nhấn mạnh tâm trạng vui tươi, hào hứng của nhân vật trữ tình với thiên nhiên, sự sống xung quanh.
B. Bài tập mở rộng Câu 6
Hình ảnh trong bài thơ gần gũi, tươi mới và tràn đầy sức sống. Bạn có đồng tình với nhận xét này không? Đưa ra lí lẽ và minh chứng làm rõ vì sao đồng tình/ không đồng tình.
Phương pháp giải:
Lựa chọn đáp án và đưa ra lí giải hợp lí.
Lời giải chi tiết:
Em đồng tình với nhận xét “Hình ảnh trong bài thơ gần gũi, tươi mới và tràn đầy sức sống” vì trong bài thơ, tác giả sử dụng rất nhiều hình ảnh thiên nhiên vui tươi, tươi đẹp, vui vẻ, tràn đầy sức sống.
B. Bài tập mở rộng Câu 7
Hình ảnh “bầu trời” ở mỗi khổ thơ được miêu tả từ những góc nhìn khác nhau. Theo bạn, hình ảnh bầu trời – “trời xanh” ở khổ kết có phải là một ẩn dụ không?
Phương pháp giải:
Đưa ra ý kiến cá nhân và lí giải hợp lí.
Lời giải chi tiết:
Hình ảnh “trời xanh” ở đoạn kết ẩn dụ thể hiện cho niềm tin, hi vọng, khát vọng sống khi “người anh” trở về.
B. Bài tập mở rộng Câu 8
Bạn tâm đắc với cách sử dụng từ ngữ trong dòng thơ/ khổ thơ nào nhất?
Phương pháp giải:
Chọn ra một dòng thơ/ khổ thơ mà em tâm đắc về cách sử dụng từ ngữ.
Lời giải chi tiết:
Em tâm đắc nhất với câu thơ: “Anh trở về, trời xanh của riêng em.”
Vì hình ảnh “trời xanh” ẩn dụ thể hiện cho niềm tin, hi vọng, khát vọng sống khi “người anh” trở về.