Giải bài đọc trang 52 SBT Văn 10 - Chân trời sáng tạo — Không quảng cáo

SBT Văn 10 - Giải SBT Văn 10 - Chân trời sáng tạo Bài 4. Những di sản văn hóa - SBT Văn 10 CTST


Giải bài đọc trang 52 SBT Văn 10 - Chân trời sáng tạo

Xác định đề tài của văn bản Tranh Đông Hồ – nét tinh hoa của văn hóa dân gian Việt Nam. Chỉ ra một số đoạn, mục có lồng ghép yếu tố miêu tả hoặc biểu cảm trong văn bản và nêu mục đích của việc lồng ghép ấy.

A. Bài tập trong SGK Câu 1

Xác định đề tài của văn bản Tranh Đông Hồ – nét tinh hoa của văn hóa dân gian Việt Nam. Chỉ ra một số đoạn, mục có lồng ghép yếu tố miêu tả hoặc biểu cảm trong văn bản và nêu mục đích của việc lồng ghép ấy.

Phương pháp giải:

Đọc, khái quát nội dung văn bản, xác định đề tài và chỉ ra một số đoạn, mục có lồng ghép yếu tố miêu tả hoặc biểu cảm.

Lời giải chi tiết:

Đề tài của văn bản trên: Tranh dân gian Đông Hồ.

- Một số đoạn, mục có lồng ghép yếu tố miêu tả hoặc biểu cảm trong văn bản:

+ “Giấy in tranh Đông Hồ...in tranh Đông Hồ” (mục 2).

+ Miêu tả về sự rộn ràng buổi chợ tranh Tết: “Mỗi năm một lần, chợ tranh họp vào tháng Chạp trong các ngày 6, 11, 16, 21, 26. Chợ tranh đông vui, sầm uất được tổ chức ngay trong đình làng”.

→ Mục đích của việc lồng ghép các yếu tố miêu tả hoặc biểu cảm trong văn bản giúp những thông tin của đề tài được thể hiện một cách rõ ràng hơn, mang đến cho độc giả những điều quan trọng, cần thiết. Đồng thời, thể hiện tư tưởng, tình cảm của người viết với đề tài đó.

A. Bài tập trong SGK Câu 2

Theo bạn, nội dung của các mục 1, 2, 3 đã bổ sung thông tin cho nhau và góp phần thể hiện thông tin chính của văn bản như thế nào?

Phương pháp giải:

Đọc kĩ văn bản.

Lời giải chi tiết:

- Nội dung của các mục 1, 2, 3 lần lượt nói về đề tài, hình tượng; chất liệu, màu sắc và các công đoạn chế tác.

- Nội dung ở các mục 1, 2, 3 của văn bản đã có sự liên kết, bổ sung cho nhau và làm cụ thể hóa những thông tin chính đã được nêu ra ở đoạn văn in nghiêng ở ngay đầu văn bản.

A. Bài tập trong SGK Câu 3

Nhan đề, sa-pô, đề mục có tác dụng như thế nào trong việc thể hiện thông tin chính trong văn bản?

Phương pháp giải:

Đọc kĩ phần Tri thức ngữ văn để trả lời câu hỏi.

Lời giải chi tiết:

Nhan đề, sa-pô và đề mục giúp các thông tin chính trong văn bản được thể hiện rõ ràng, mạch lạc, tuân theo một bố cục hợp lí. Từ đó, các thông tin được trình bày một cách đầy đủ, không lộn xộn và người đọc có thể dễ dàng tiếp cận văn bản.

B. Bài tập mở rộng Câu 1

Tóm tắt các ý chính và vẽ sơ đồ về các thông tin cơ bản, thông tin chi tiết của bài báo.

Phương pháp giải:

Đọc kĩ văn bản, tóm tắt và vẽ sơ đồ thông tin cơ bản, chi tiết của bài báo.

Lời giải chi tiết:

- Các ý chính của bài báo:

+ Nhà hát rối nước: nghệ thuật truyền thống, nghệ sĩ và công chúng.

+ Sức hấp dẫn đối với nước ngoài

+ Giải pháp xã hội hóa.

- Vẽ sơ đồ về các thông tin cơ bản, thông tin chi tiết của bài báo

B. Bài tập mở rộng Câu 2

Nhận xét về tác dụng hỗ trợ của phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ (hình ảnh, số liệu, ...) đối với thông tin được đề cập trong mỗi đề mục.

Phương pháp giải:

- Liệt kê các đề mục;

- Xác định loại phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ được dùng trong các đề mục;

- Xem xét vai trò, tác dụng hỗ trợ của các phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ đó đối với thông tin được đề cập trong mỗi đề mục.

Lời giải chi tiết:

Đề mục

Phương tiện được sử dụng

Tác dụng hỗ trợ về thông tin

Nhà hát rối nước: nghệ thuật truyền thống, nghệ sĩ và công chúng.

Ảnh: sân khấu Nhà hát múa rối Thăng Long, một cảnh vở diễn lấy tích truyện từ “ngụ ngôn hay truyền thuyết” (Ảnh AFP).

Xác nhận và kiểm chứng: Nghệ thuật độc đáo và lâu đời vẫn hiện hữu trong đời sống, không gian văn háo nghệ thuật đương đại ở thủ đô.

Sức hấp dẫn đối với nước ngoài

Số liệu: “Hơn một nửa trong hơn 93 triệu dân Việt Nam….giải trí kĩ thuật số hơn”.

Ảnh: Các nghệ sĩ rối nước người Việt điều khiển con rối từ phía sau bức rèm tre trong một hồ nước vào một buổi biểu diễn ở Hà Nội. (Ảnh AFP).

Vạch ra và nhấn mạnh nghịch lí của nghệ thuật rối nước:

- Người trẻ Việt Nam quay lưng.

- Các nghệ sĩ rối vẫn lặng lẽ bảo tồn; khách nước ngoài quan tâm; người làm nghệ thuật nước ngoài tìm cách tiếp nhận, cách tân,…

Giải pháp xã hội hóa.

Số liệu: Các đơn vị/ loại hình nhà hát xã hội hoá; phần trăm  tổng kinh phí hoạt động xã hội hoá.

Khẳng định tầm quan trọng của việc tìm kiếm các giải pháp, cơ hội cho rối nước và nghệ thuật truyền thống hồi sinh.

B. Bài tập mở rộng Câu 3

Trong bài báo, có bao nhiêu người được phỏng vấn? Theo bạn, tại sao tác giả lại chọn phỏng vấn những người này? Họ có liên hệ như thế nào với vấn đề chính bài báo nêu ra?

Phương pháp giải:

Đọc văn bản và thực hiện yêu cầu.

Lời giải chi tiết:

Trong bài báo có ba người được phỏng vấn.

→Theo em tác giả lựa chọn những nhân vật trên để phỏng vấn vì đây là những nhân vật có mối liên hệ mật thiết với nội dung mà bài báo đưa ra.

Họ đều là những người liên quan trực tiếp đến nghệ thuật rối nước (nghệ sĩ rối nước, giám đốc nhà hát rối nước, gia đình có truyền thống điêu khắc búp bê múa rối).

B. Bài tập mở rộng Câu 4

Ngoài lí do bài báo nêu ra (“Hơn một nửa trong số 93 triệu dân Việt Nam đang ở độ tuổi dưới 30 và thường ưa chuộng các hình thức giải trí kĩ thuật số hơn”), có thể có lí do nào khác giải thích cho tình trạng “thờ ơ” của người Việt Nam hiện tại đối với nghệ thuật truyền thống hay không?

Phương pháp giải:

Đưa ra câu trả lời và lí giải hợp lí.

Lời giải chi tiết:

Lí do khiến người Việt Nam, nhất là người trẻ hiện nay, thờ ơ đối với nghệ thuật truyền thống, trong đó có rối nước, không chỉ vì các loại hình giải trí kĩ thuật số. Có thể nói đến nhiều nguyên nhân khác:

- Người hoạt động nghệ thuật truyền thống còn thiếu tính năng động, chưa chú ý làm mới nghệ thuật để hội nhập.

- Những khó khăn trong đời sống của nghệ sĩ hoạt động trong lĩnh vực nghệ thuật truyền thống.

- Chính sách phát triển nghệ thuật truyền thống chưa phù hợp (xã hội hóa chưa đồng bộ hiệu quả, đào tạo nghệ nhân, nghệ sĩ, tuyển mộ tập hợp công chúng khán giả, … còn nhiều bất cập.

B. Bài tập mở rộng Câu 5

Chỉ ra một số câu, đoạn cho thấy văn bản có sử dụng lồng ghép các yếu tố miêu tả, tự sự, biểu cảm, và nêu tác dụng của chúng.

Phương pháp giải:

Đọc kĩ văn bản và thực hiện yêu cầu.

Lời giải chi tiết:

Xác định các câu, đoạn có yếu tố miêu tả, trích dẫn và nêu tác dụng. Có thể dùng mẫu bảng tổng hợp dưới đây:

Yếu tố được sử dụng kết hợp trong văn bản

Câu/đoạn

Tác dụng

Miêu tả

Ở hậu trường, sau một bức mành tre mỏng, khoảng 20 nghệ sĩ múa rối mặc bộ đồ bảo hộ bằng cao su, đầm mình trong mực nước cao đến hông, điều khiển những con rối bằng những cây sào dài.

Tăng lượng thông tin bằng hình ảnh cảnh tượng miêu tả trực quan mà văn bản thông tin thuần túy không có được.

Biểu cảm

Tuy nhiên, trong khi mối quan tâm đối với rối nước hầu như đã tắt trên chính mảnh đất quê hương của nó, thì lại xuất hiện những dấu hiệu cho thấy loại hình nghệ thuật này đang thu hút sự chú ý từ nước ngoài. Năm nay đạo diễn người Canada, Robert Lepage, đã đưa đến cho khán giả Toronto một bản phóng tác từ tác phẩm opera kinh điển “Chim họa mi” của Stravinsky.

Thể hiện thái độ, quan điểm của người viết mà văn bản thông tin thuần túy không có được.

Miêu tả - tự sự

Trong vở diễn này (đạo diễn người Canada, Robert Lepage, đã đưa đến cho khán giả Toronto một bản phóng tác từ tác phẩm opera kinh điển của “Chim họa mi” của Stravinsky), khu vực dàn nhạc được biến thành một hồ nước cho các ca sĩ kiêm nghiệm nghệ sĩ múa rối điều khiển con rối.

Tăng lượng thông tin bằng hình ảnh cảnh tượng miêu tả trực quan mà văn bản thông tin thuần túy có được.

B. Bài tập mở rộng Câu 6

Tại sao rối nước lại hấp dẫn đối với khách nước ngoài? Họ tìm thấy điều gì ở bộ môn nghệ thuật này?

Phương pháp giải:

Đọc văn bản những phần nói về khách nước ngoài với rối nước.

Lời giải chi tiết:

Khách nước ngoài thích rối nước có thể bởi nhiều lí do khác nhau. Có thể nói đến các lí do như:

- Tính độc đáo, giá trị sáng tạo, thẩm mĩ, … không thể phủ nhận của nghệ thuật rối nước.

- Sự kết tinh của văn hóa lúa nước Việt Nam trong nghệ thuật rối nước.

- Giá trị giải trí đối với khách du lịch.

B. Bài tập mở rộng Câu 7

Dưới đây là một cảnh trong vở opera Chim hoạ mi của đạo diễn Robert Lepage (Canada) mà tác giả bài báo đã đề cập. Đạo diễn Lepage đã nói rằng vở diễn này được gọi cảm hứng chính từ nghệ thuật rối nước truyền thống của Việt Nam. Theo bạn, chi tiết nào trong cảnh trên cho thấy vở opera đã tiếp nhận ảnh hưởng của nghệ thuật rối nước?

Phương pháp giải:

Đọc kĩ văn bản phần nói về vở opera Chim hoạ mi.

Lời giải chi tiết:

Quan sát kĩ cảnh trong bức ảnh, bạn có thể nhận thấy và chỉ ra khá nhiều chi tiết lớn nhỏ. Chẳng hạn:

- Sân khấu gồm không gian hồ nước thơ mộng, khoáng đãng, mở ra phía trước sân khấu, phía ngăn cách khán giả với sân khấu, diễn viên.

- Đạo cụ, vật thể bơi dưới hồ nước (con thuyền)

- Hình ảnh nghệ sĩ, diễn viên ngâm mình dưới nước trong khi biểu diễn.

- Dàn nhân vật búp bê rối ở phần cạnh của sân khấu.

B. Bài tập mở rộng Câu 8

Ngoài cách thức “làm hồi sinh” nghệ thuật truyền thống như cách của đạo diễn Lepage, có thể có những cách thức nào khác hay không? Thử nêu một vài ví dụ hoặc ý tưởng của bạn.

Phương pháp giải:

Dựa vào kiến thức xã hội và đưa ra lí giải hợp lí.

Lời giải chi tiết:

Có thể nêu và phát triển một số ý tưởng giúp hồi sinh nghệ thuật truyền thống Việt Nam từ nhiều phương diện, góc nhìn.

Chẳng hạn:

- Tạo công chúng đương đại cho nghệ thuật truyền thống, bắt đầu từ công chúng học đường.

- Đào tạo thế hệ diễn viên dung hòa kết hợp được các truyền thống cốt lõi với tính hiện đại

- Tôn vinh người làm nghệ thuật truyền thống một cách thiết thực

- ...


Cùng chủ đề:

Giải bài Đọc trang 20 SBT Văn 10 - Chân trời sáng tạo
Giải bài Đọc trang 24 SBT Văn 10 - Chân trời sáng tạo tập 2
Giải bài Đọc trang 39 SBT Văn 10 - Chân trời sáng tạo
Giải bài Đọc trang 40 SBT Văn 10 - Chân trời sáng tạo tập 2
Giải bài Đọc trang 58 SBT Văn 10 - Chân trời sáng tạo tập 2
Giải bài đọc trang 52 SBT Văn 10 - Chân trời sáng tạo
Giải bài đọc trang 74 SBT Văn 10 - Chân trời sáng tạo
SBT Văn 10 - Giải SBT Văn 10 - Chân trời sáng tạo